Mức bồi thường các vụ án bị oan sai theo quy định mới

Quỳnh Trang, Thứ tư, 31/07/2024 - 11:19
Những năm gần đây, liên tiếp xảy ra nhiều vụ án oan sai đã gây xôn xao dư luận và thu hút sự chú ý của toàn xã hội. Những vụ án này không chỉ gây tổn thất lớn về mặt tinh thần và vật chất cho những người bị oan, mà còn làm dấy lên nhiều tranh cãi về hệ thống tư pháp và cơ chế giải quyết các trường hợp sai phạm. Một số người đồng tình với cách giải quyết của các cơ quan chức năng, cho rằng việc đền bù và cải cách là cần thiết để bù đắp những tổn thất cho các nạn nhân và nhằm phục hồi niềm tin của người dân vào hệ thống pháp luật. Tuy nhiên, cũng có không ít ý kiến phản đối, cho rằng mức bồi thường đối với các trường hợp oan sai hiện tại vẫn chưa thực sự xứng đáng với những thiệt hại mà các nạn nhân đã phải gánh chịu. Cùng chúng tôi tìm hiểu về quy định về Mức bồi thường các vụ án bị oan sai tại nội dung bài viết sau:

Ai có quyền yêu cầu Nhà nước bồi thường?

Có thể hiểu một cách chung nhất, oan trong tố tụng hình sự là trường hợp mà một người không thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, không cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật, nhưng vẫn bị các cơ quan tiến hành tố tụng xử lý như một tội phạm. Điều này bao gồm việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn như bắt giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, và thậm chí là thi hành án đối với người đó. Vậy những ai có quyền yêu cầu Nhà nước bồi thường?

Căn cứ vào Điều 5 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017, quy định về quyền yêu cầu bồi thường được xác định như sau:

Những cá nhân và tổ chức có quyền yêu cầu Nhà nước bồi thường bao gồm:

  • Người bị thiệt hại: Đây là cá nhân trực tiếp chịu ảnh hưởng hoặc thiệt hại do hành vi sai phạm của cơ quan nhà nước gây ra. Họ có quyền yêu cầu Nhà nước bồi thường để khôi phục lại tình trạng ban đầu hoặc để bù đắp những tổn thất mà họ đã gánh chịu.
  • Người thừa kế của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại qua đời: Nếu người bị thiệt hại đã chết, quyền yêu cầu bồi thường sẽ được chuyển giao cho người thừa kế hợp pháp của họ. Tương tự, tổ chức kế thừa quyền và nghĩa vụ của một tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại cũng có quyền yêu cầu bồi thường từ Nhà nước.
  • Người đại diện theo pháp luật của người bị thiệt hại: Trong những trường hợp pháp luật yêu cầu phải có người đại diện theo quy định của Bộ luật Dân sự, thì người đại diện hợp pháp có quyền thay mặt người bị thiệt hại để yêu cầu Nhà nước bồi thường.
Mức bồi thường các vụ án bị oan sai theo quy định mới

Ngoài những đối tượng nêu trên, cá nhân hoặc pháp nhân được các đối tượng có quyền yêu cầu bồi thường ủy quyền cũng có thể thực hiện quyền yêu cầu bồi thường thay mặt cho họ. Điều này đảm bảo rằng quyền yêu cầu bồi thường được thực hiện một cách đầy đủ và chính xác, không bị hạn chế bởi các yếu tố cá nhân hay pháp lý.

Thời hiệu yêu cầu bồi thường là bao lâu?

Tình trạng oan sai không chỉ gây ra những tổn thất nghiêm trọng về mặt vật chất và tinh thần cho người bị oan mà còn làm xói mòn niềm tin vào hệ thống pháp luật và công lý. Để tránh và khắc phục tình trạng này, cần có các biện pháp đảm bảo quá trình tố tụng được thực hiện công bằng, chính xác, và minh bạch, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của từng cá nhân trong quá trình xét xử.

Căn cứ vào Điều 6 của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017, thời hiệu yêu cầu bồi thường được quy định cụ thể như sau:

Thời hiệu yêu cầu bồi thường là 03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu bồi thường nhận được văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường. Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ. Đặc biệt, nếu có quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật hoặc trong các trường hợp yêu cầu phục hồi danh dự, thời hiệu yêu cầu bồi thường có thể khác. Đối với các vụ án hành chính, thời hiệu yêu cầu bồi thường sẽ được xác định theo thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính.

Mức bồi thường các vụ án bị oan sai theo quy định mới

Trong quá trình tính toán thời hiệu yêu cầu bồi thường, cần lưu ý rằng có một số khoảng thời gian không được tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường, bao gồm:

  • Khoảng thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan: Đây là những tình huống không thể lường trước và không thể khắc phục được, theo quy định của Bộ luật Dân sự, khiến cho người có quyền yêu cầu bồi thường không thể thực hiện quyền yêu cầu bồi thường trong thời gian đó.
  • Khoảng thời gian người bị thiệt hại chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, hoặc có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi nhưng chưa có người đại diện hợp pháp. Thời gian này cũng không được tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường cho đến khi có người đại diện hợp pháp mới thay thế.

Theo quy định, người yêu cầu bồi thường có nghĩa vụ chứng minh các khoảng thời gian không tính vào thời hiệu yêu cầu bồi thường. Điều này nhằm đảm bảo quyền lợi của người bị thiệt hại được bảo vệ đầy đủ và công bằng trong các tình huống đặc biệt.

Xem thêm: Mẫu biên bản thỏa thuận bồi thường thiệt hại

Mức bồi thường các vụ án bị oan sai theo quy định mới

Tình trạng oan sai không chỉ gây ra những tổn thất nghiêm trọng về mặt vật chất và tinh thần cho người bị oan, mà còn có tác động sâu rộng đến niềm tin của xã hội vào hệ thống pháp luật và công lý. Những người bị oan sai phải chịu đựng không chỉ là những thiệt hại về tài chính, mà còn là nỗi đau tinh thần, sự căng thẳng và mất mát trong cuộc sống cá nhân. Họ có thể phải đối mặt với sự kỳ thị xã hội và ảnh hưởng tiêu cực đến danh tiếng và các mối quan hệ cá nhân. Hơn nữa, khi các cơ quan nhà nước hoặc hệ thống tư pháp mắc sai lầm nghiêm trọng, điều đó làm giảm niềm tin của người dân vào công lý và hiệu quả của hệ thống pháp luật, gây nên sự nghi ngờ về sự công bằng và tính minh bạch của các cơ chế pháp lý.

Theo Chương III của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017, các thiệt hại trong các vụ án oan sai thường được xác định bao gồm nhiều loại thiệt hại khác nhau. Cụ thể, những thiệt hại có thể được bồi thường bao gồm:

  • Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm: Đây là những thiệt hại liên quan đến việc tài sản của người bị oan sai bị tổn thất hoặc mất mát do hành vi sai phạm của cơ quan nhà nước.
  • Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút: Khi một cá nhân bị oan sai, thu nhập của họ có thể bị ảnh hưởng tiêu cực, từ việc mất cơ hội làm việc đến việc giảm thu nhập do phải chịu các hệ quả của án oan.
  • Thiệt hại về vật chất do người bị thiệt hại chết: Trong trường hợp người bị oan sai qua đời, thiệt hại vật chất liên quan đến việc mất đi nguồn thu nhập và các chi phí khác liên quan đến cái chết cũng sẽ được xem xét.
  • Thiệt hại về vật chất do sức khỏe bị xâm phạm: Nếu sức khỏe của người bị oan sai bị tổn hại trong thời gian bị giam giữ hoặc do các điều kiện khắc nghiệt, thì những chi phí chữa trị và các thiệt hại khác liên quan đến sức khỏe cũng sẽ được bồi thường.
  • Thiệt hại về tinh thần: Đây là các tổn thương về mặt tâm lý và tinh thần mà người bị oan sai và gia đình họ phải chịu đựng, bao gồm sự lo âu, stress, và ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống tinh thần.
  • Các chi phí khác được bồi thường: Bao gồm các chi phí phát sinh liên quan đến vụ án mà người bị oan sai đã phải chi trả, chẳng hạn như chi phí luật sư, chi phí đi lại, và các chi phí hợp lý khác.

Mặc dù Luật không quy định cụ thể mức bồi thường cho các vụ án oan sai mà dựa vào từng vụ án cụ thể với tính chất và mức độ thiệt hại khác nhau để xác định mức bồi thường phù hợp, việc bồi thường phải được thực hiện theo các nguyên tắc cơ bản. Điều này bao gồm việc thực hiện bồi thường kịp thời, công khai, bình đẳng, thiện chí, trung thực và đúng pháp luật. Điều này nhằm đảm bảo quyền lợi của người bị oan sai được bảo vệ một cách công bằng và hiệu quả.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước được quy định ra sao?

Tại điều 7 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 quy định
1. Nhà nước có trách nhiệm bồi thường khi có đủ các căn cứ sau đây:
a) Có một trong các căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Có thiệt hại thực tế của người bị thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước theo quy định của Luật này;
c) Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại thực tế và hành vi gây thiệt hại.
2. Căn cứ xác định hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây thiệt hại và yêu cầu bồi thường tương ứng bao gồm:
a) Có văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường theo quy định của Luật này và có yêu cầu cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại hoặc Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự giải quyết yêu cầu bồi thường;
b) Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính đã xác định có hành vi trái pháp luật của người bị kiện là người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước và có yêu cầu bồi thường trước hoặc tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại;
c) Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án hình sự đã xác định có hành vi trái pháp luật của bị cáo là người thi hành công vụ gây thiệt hại thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án hình sự, thi hành án dân sự và có yêu cầu bồi thường trong quá trình giải quyết vụ án hình sự.

Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính được quy định ra sao?

Tại điều 8 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017 quy định
Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường trong hoạt động quản lý hành chính quy định tại Điều 17 của Luật này bao gồm:
1. Bản án, quyết định của Tòa án có thẩm quyền xác định rõ hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ;
2. Quyết định giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại chấp nhận một phần hoặc toàn bộ nội dung khiếu nại của người khiếu nại;
3. Quyết định hủy, thu hồi, sửa đổi, bổ sung quyết định hành chính vì quyết định đó được ban hành trái pháp luật;
4. Quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật của người thi hành công vụ bị tố cáo trên cơ sở kết luận nội dung tố cáo theo quy định của pháp luật về tố cáo;
5. Quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật của người thi hành công vụ trên cơ sở kết luận thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra;
6. Quyết định xử lý kỷ luật người thi hành công vụ do có hành vi trái pháp luật;
7. Văn bản khác theo quy định của pháp luật đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 3 của Luật này.

5/5 - (1 bình chọn)