Quy định đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp năm 2024
Quy định đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp bao gồm các yêu cầu và trách nhiệm mà doanh nghiệp cần thực hiện để đảm bảo quyền lợi cho người lao động và tuân thủ pháp luật. Theo các quy định hiện hành, doanh nghiệp phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho toàn bộ nhân viên thuộc diện tham gia, dựa trên mức lương ghi trong hợp đồng lao động và các khoản phụ cấp. Việc thực hiện đúng quy định không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của người lao động mà còn tránh được các hình thức xử phạt và các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội. Doanh nghiệp cần nắm vững các quy định về đối tượng tham gia, mức đóng và các thủ tục liên quan để đảm bảo thực hiện đúng nghĩa vụ và bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người lao động.
Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định như sau:
Đối với người lao động thuộc chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương tháng theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm, và các khoản phụ cấp như phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có).
Đối với người lao động thuộc chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là tiền lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương, và các khoản bổ sung khác được thỏa thuận trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương. Nếu người lao động ngừng việc mà vẫn hưởng lương tháng bằng hoặc cao hơn mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất, thì đóng theo tiền lương được hưởng trong thời gian ngừng việc.
Đối tượng quy định tại các điểm đ, e, và k khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc do Chính phủ quy định. Cụ thể:
đ) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ công an nhân dân; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
e) Dân quân thường trực;
k) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố.
Đối tượng quy định tại các điểm g, h, m, và n khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội, có thể lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng. Cụ thể:
g) Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Vợ hoặc chồng không hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cử đi công tác nhiệm kỳ cùng thành viên cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài;
m) Chủ hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh;
n) Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, và các chức danh quản lý khác của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Sau ít nhất 12 tháng thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương đã lựa chọn, người lao động có thể lựa chọn lại mức tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng. Thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.
Xem ngay: Quy định mới về bảo hiểm trách nhiệm dân sự
Công ty không đóng BHXH cho người lao động bị phạt thế nào?
Căn cứ Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, các đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội bao gồm:
Người lao động là công dân Việt Nam phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các trường hợp sau:
a) Làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ, hoặc hợp đồng lao động theo một công việc nhất định từ 03 tháng đến dưới 12 tháng, bao gồm hợp đồng lao động ký với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi.
b) Làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 01 tháng đến dưới 03 tháng.
c) Cán bộ, công chức, viên chức.
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, và người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân.
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học và hưởng sinh hoạt phí.
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
h) Người quản lý doanh nghiệp, quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp, cũng thuộc diện bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ.
Nếu công ty không thực hiện đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động có hợp đồng từ đủ 03 tháng trở lên, công ty sẽ vi phạm quy định tại Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, cụ thể là:
- Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
- Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
Công ty vi phạm sẽ bị xử lý theo Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, bao gồm việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và nộp tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề. Nếu không thực hiện, cơ quan có thẩm quyền sẽ trích tiền từ tài khoản của công ty để nộp vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội.
Công ty cũng có thể bị xử phạt hành chính theo Điều 26 Nghị định 95/2013/NĐ-CP:
Phạt từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính, tối đa không quá 75.000.000 đồng nếu công ty chậm đóng hoặc không đóng đúng mức hoặc số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội.
Phạt từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng nếu công ty không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội.
Biện pháp khắc phục bao gồm buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội chưa đóng, chậm đóng và tiền lãi theo mức lãi suất quy định.
Mời bạn xem thêm:
- Khám ngoại trú trái tuyến có được hưởng bảo hiểm y tế?
- Quy định mới về bảo hiểm trách nhiệm dân sự như thế nào?
- Mức hưởng bảo hiểm khi điều trị nội trú năm 2024
Câu hỏi thường gặp:
Trên cơ sở lương của người lao động, tỷ lệ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là 32% (trong đó người lao động đóng 10,5% tiền lương, người sử dụng lao động đóng 21,5% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Như vậy, doanh nghiệp phải đóng 21,5% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Doanh nghiệp thực hiện lập danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN theo mẫu D02-TS ban hành kèm theo Quyết định số 772/QĐ-BHXH.
Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện phải đóng tỷ lệ 22% mức thu nhập mà người đó chọn đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Ngoài ra, để khuyến khích người lao động tự do tham gia bảo hiểm xã hội, nhà nước còn hỗ trợ một phần mức đóng cho những người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.