Mức phạt tiền thuế chậm nộp vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn năm 2024
Chậm nộp vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn là tình trạng tổ chức hoặc cá nhân không thực hiện nghĩa vụ nộp tiền phạt, tiền thuế, hoặc các khoản tiền liên quan đến hóa đơn theo thời hạn quy định của pháp luật. Cụ thể, đây là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hạn nghĩa vụ tài chính liên quan đến thuế và hóa đơn sau khi đã bị xử phạt vi phạm hành chính.
Theo khoản 1 Điều 42 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định về mức phạt đối với hành vi chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính liên quan đến thuế và hóa đơn, có những điều khoản cụ thể như sau: Nếu tổ chức hoặc cá nhân không thực hiện nghĩa vụ nộp tiền phạt đúng hạn, thì sẽ bị áp dụng mức phạt chậm nộp với tỷ lệ 0,05% trên số tiền phạt chưa nộp mỗi ngày. Mức phạt này được tính từ ngày tiếp theo của thời hạn nộp tiền phạt cho đến ngày trước khi tổ chức hoặc cá nhân thực hiện nghĩa vụ nộp tiền phạt vào ngân sách nhà nước. Số ngày chậm nộp tiền phạt không chỉ bao gồm các ngày làm việc mà còn bao gồm cả các ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ theo chế độ quy định.
Các trường hợp không tính tiền chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
Theo quy định của pháp luật, khi tổ chức hoặc cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế hoặc hóa đơn, họ có trách nhiệm phải nộp tiền phạt và các khoản tiền liên quan đúng thời hạn quy định trong quyết định xử phạt. Nếu không thực hiện nghĩa vụ này đúng hạn, tổ chức hoặc cá nhân đó sẽ bị tính tiền phạt chậm nộp theo tỷ lệ quy định, tính trên số tiền phạt còn phải nộp và thời gian chậm nộp. Các trường hợp không tính tiền chậm nộp tiền phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn hiện nay là trường hợp nào?
Theo khoản 2 Điều 42 của Nghị định 125/2020/NĐ-CP, được sửa đổi tại Nghị định 102/2021/NĐ-CP, có những trường hợp cụ thể mà tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn không bị tính tiền chậm nộp tiền phạt. Cụ thể, các trường hợp này bao gồm: thứ nhất, trong thời gian mà tổ chức hoặc cá nhân được hoãn thi hành quyết định phạt tiền. Thứ hai, trong thời gian chờ xem xét và quyết định về việc giảm hoặc miễn tiền phạt, tổ chức hoặc cá nhân cũng không phải chịu tiền phạt chậm nộp. Cuối cùng, nếu số tiền phạt chưa đến hạn nộp trong trường hợp được phép nộp tiền phạt nhiều lần, thì tổ chức hoặc cá nhân cũng không bị tính tiền chậm nộp. Những quy định này nhằm đảm bảo sự công bằng và tạo điều kiện cho các đối tượng bị phạt có thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính mà không bị áp dụng các khoản tiền phạt bổ sung không cần thiết.
Tìm hiểu ngay: Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp thuế môn bài
Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn
Thời hiệu và các quy định cụ thể về việc tính tiền phạt chậm nộp cũng được quy định rõ trong các văn bản pháp luật, nhằm đảm bảo tính công bằng và hiệu quả trong việc thi hành các quyết định xử phạt liên quan đến thuế và hóa đơn.
Theo Điều 40 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn được quy định là 01 năm, tính từ ngày quyết định xử phạt được ban hành. Nếu cơ quan thuế không thực hiện việc giao hoặc gửi quyết định xử phạt cho tổ chức hoặc cá nhân vi phạm trong thời hạn này, thì quyết định xử phạt sẽ không còn hiệu lực và không thể được thi hành. Tuy nhiên, trong trường hợp quyết định xử phạt bao gồm các biện pháp khắc phục hậu quả, các biện pháp này vẫn phải được thực hiện mặc dù thời hiệu thi hành quyết định đã hết.
Nếu cá nhân hoặc tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh hoặc trì hoãn việc thi hành quyết định, thời hiệu thi hành quyết định xử phạt sẽ được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh hoặc trì hoãn đó.
Trong trường hợp cơ quan thuế đã thực hiện giao hoặc gửi quyết định xử phạt cho tổ chức hoặc cá nhân theo quy định tại Điều 39 Nghị định 125/2020/NĐ-CP, nhưng tổ chức hoặc cá nhân đó chưa thực hiện nghĩa vụ nộp tiền phạt, tiền thuế truy thu, hoặc tiền chậm nộp, cơ quan thuế có trách nhiệm theo dõi các khoản tiền chưa nộp trên hệ thống quản lý thuế. Đồng thời, cơ quan thuế phải áp dụng các biện pháp cưỡng chế nợ thuế để đảm bảo thu đủ số tiền phải nộp vào ngân sách nhà nước.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu đơn xin mở lại mã số thuế bị đóng năm 2024
- Thuê giám định vân tay bao nhiêu tiền?
- Thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân diễn ra như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Các khoản thu thuế được tập trung vào Ngân sách nhà nước là những khoản thu nhập của nhà nước được hình thành trong quá trình nhà nước tham gia phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị.
Thuế là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
Thuế dựa vào thực trạng của nền kinh tế (GDP, chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá sản xuất, thu nhập, lãi suất,…).
Thuế được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp là chủ yếu.
Thuế trực thu: Là loại thuế thu trực tiếp vào khoản thu nhập, lợi ích thu được của các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân. VD: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế chuyển nhượng quyền sở hữu đất.