Khái niệm quyền thừa kế
Quyền thừa kế là hệ thống quy định pháp luật về việc chuyển nhượng tài sản của người đã chết cho những người còn sống. Theo nghĩa rộng, quyền thừa kế bao gồm các quy phạm pháp luật quy định trình tự và điều kiện chuyển giao tài sản của người chết cho người sống. Đây là một chế định của pháp luật dân sự, điều chỉnh việc chuyển dịch tài sản theo di chúc hoặc theo quy định pháp luật, đồng thời xác định quyền và nghĩa vụ của người thừa kế cũng như phương thức bảo vệ quyền và nghĩa vụ đó.
Hiểu theo nghĩa chủ quan, quyền thừa kế bao gồm quyền của người để lại di sản và quyền của người nhận di sản. Quyền này phải tuân thủ các quy định của pháp luật, cả về tổng quát và cụ thể liên quan đến thừa kế.
Trong quan hệ pháp luật dân sự, quyền thừa kế cho phép người sở hữu tài sản định đoạt tài sản của mình cho người khác trước khi qua đời. Những người nhận di sản có thể chọn nhận hoặc từ chối di sản, trừ khi pháp luật có quy định khác. Đối tượng thừa kế bao gồm các tài sản và quyền tài sản thuộc sở hữu của người đã chết để lại, và trong một số trường hợp, chỉ có thể thừa kế hoa lợi, lợi tức từ tài sản. Tuy nhiên, một số quyền tài sản gắn liền với nhân thân người chết, như quyền cấp dưỡng, không thể chuyển nhượng cho người thừa kế theo quy định của pháp luật.
Xem thêm: Mẫu di chúc thừa kế
Quy định về quan hệ giữa quyền thừa kế và quyền sở hữu
Quan hệ giữa quyền thừa kế và quyền sở hữu phản ánh sự kết hợp giữa hai phạm trù pháp lý quan trọng trong hệ thống pháp luật. Quyền sở hữu, được xác định bởi các quy định pháp luật, liên quan đến việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản. Quyền thừa kế, ngược lại, quy định cách thức chuyển giao tài sản từ người đã mất cho người còn sống. Mối liên hệ giữa hai quyền này thể hiện sự chuyển tiếp hợp pháp của tài sản và quyền lợi từ chủ sở hữu hiện tại sang người thừa kế, đồng thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan. Hiểu rõ quan hệ này giúp làm rõ cách thức pháp luật điều chỉnh việc chuyển nhượng tài sản và bảo đảm tính công bằng trong quá trình thừa kế.
Khi xã hội phân chia thành giai cấp và hình thành nhà nước, việc chiếm hữu của cải vật chất được điều chỉnh bằng pháp luật, thường theo hướng có lợi cho giai cấp thống trị. Quyền sở hữu, theo nghĩa khách quan, là tổng hợp các quy phạm pháp luật do nhà nước quy định để điều chỉnh các quan hệ liên quan đến tài sản trong xã hội. Các quy phạm này xác nhận, quy định và bảo vệ quyền sở hữu của các cá nhân đối với tài sản, bao gồm việc chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản của mình.
Quyền thừa kế, ngược lại, là hệ thống các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành nhằm quy định các điều kiện và trình tự chuyển giao tài sản của người đã chết cho những người còn sống.
Dù quyền sở hữu và quyền thừa kế đều là các phạm trù pháp lý, chúng tồn tại song song trong cùng một hệ thống xã hội và có mối liên hệ chặt chẽ. Pháp luật không chỉ quy định quyền sở hữu tài sản mà còn quy định quyền thừa kế dựa trên quyền sở hữu đó.
Trong các xã hội phong kiến và tư bản, nơi chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất phổ biến, quyền thừa kế thường liên quan đến việc thừa hưởng tư liệu sản xuất để duy trì địa vị xã hội và lợi ích của giai cấp thừa kế. Trong chế độ xã hội chủ nghĩa, dựa trên nền tảng công hữu tư liệu sản xuất, nhà nước đại diện cho nhân dân để quản lý tư liệu sản xuất nhằm phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh quốc phòng. Quyền thừa kế trong chế độ này liên quan đến việc thừa hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp mà nhà nước cho phép chuyển nhượng, bao gồm cả tư liệu sản xuất và tiêu dùng như nhà máy, cổ phần và máy móc phục vụ sản xuất.
Công dân có quyền để lại di sản thuộc quyền sở hữu của mình cho người khác, và nhà nước không hạn chế quyền thừa kế trừ khi có vi phạm các quy định cụ thể trong Bộ luật Dân sự năm 2015. Đồng thời, nhà nước khuyến khích công dân tạo ra của cải cho xã hội, làm giàu cho gia đình và góp phần vào sự phát triển và văn minh của đất nước.
Mời bạn xem thêm:
- Đất nông nghiệp có được thừa kế không?
- Thứ tự ưu tiên thanh toán khi thừa kế theo quy định mới
- Tiền phúng viếng có phải là di sản thừa kế không?
Câu hỏi thường gặp:
Quyền sở hữu tài sản bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo quy định của luật. (Điều 158 Bộ luật Dân sự 2015). Trong đó:
Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản.
Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản.
Quyền định đoạt là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng hoặc tiêu hủy tài sản.
Còn theo Điều 159 Bộ luật Dân sự 2015 thì quyền khác đối với tài sản là quyền của chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác. Quyền khác đối với tài sản bao gồm:
Quyền đối với bất động sản liền kề;
Quyền hưởng dụng;
Quyền bề mặt.
Căn cứ vào Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 về những trường hợp thừa kế theo pháp luật được quy định như sau:
“Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”
Như vậy, những trường hợp được thừa kế theo pháp luật là:
Không có di chúc
Di chúc không hợp pháp
Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.