Mẫu hợp đồng ủy quyền có cần công chứng không?

Thanh Loan, Thứ tư, 28/08/2024 - 11:45
Việc mẫu hợp đồng ủy quyền có cần công chứng hay không là thắc mắc phổ biến của nhiều người. Trong bài viết "Mẫu hợp đồng ủy quyền có cần công chứng không?", chúng ta sẽ tìm hiểu rõ về các quy định pháp luật liên quan đến việc công chứng hợp đồng ủy quyền, khi nào công chứng là bắt buộc và khi nào có thể tự lựa chọn. Điều này không chỉ giúp bạn nắm vững các quy định pháp lý mà còn đảm bảo an toàn pháp lý trong các giao dịch ủy quyền.

Mẫu hợp đồng ủy quyền có cần công chứng không?

Theo Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, và bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật quy định.

Luật Công chứng 2014 quy định về thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền nhưng không bắt buộc phải công chứng trong mọi trường hợp. Việc công chứng hợp đồng ủy quyền chỉ bắt buộc trong một số trường hợp cụ thể, được quy định trong các văn bản pháp luật khác. Cụ thể, các trường hợp bắt buộc phải công chứng gồm:

  • Ủy quyền đăng ký hộ tịch: Theo Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP, khi thực hiện các yêu cầu liên quan đến đăng ký hộ tịch như khai sinh, xác định lại dân tộc… nếu ủy quyền thì phải lập thành văn bản và có công chứng. Tuy nhiên, nếu người ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ chồng thì không cần công chứng, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ.
  • Ủy quyền khi mang thai hộ: Theo khoản 2 Điều 96 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, việc ủy quyền giữa vợ chồng về thỏa thuận mang thai hộ phải được lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý.
  • Ủy quyền kháng cáo trong tố tụng hành chính

Tóm lại, các bên có thể lựa chọn công chứng hoặc không công chứng hợp đồng ủy quyền, ngoại trừ các trường hợp bắt buộc nêu trên.

Thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền thực hiện như thế nào?

Trong một số trường hợp, việc công chứng hợp đồng ủy quyền là cần thiết để đảm bảo tính pháp lý. Dưới đây là quy trình công chứng hợp đồng ủy quyền theo quy định của Luật Công chứng:

Chuẩn bị hồ sơ:
Các bên cần chuẩn bị hồ sơ bao gồm phiếu yêu cầu công chứng, hợp đồng ủy quyền (nếu đã có bản dự thảo), giấy tờ nhân thân (bản sao) như Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, hoặc hộ chiếu còn thời hạn, sổ hộ khẩu hoặc giấy xác nhận cư trú, và các giấy tờ liên quan đến đối tượng ủy quyền như Đăng ký xe, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Xuất trình hồ sơ:
Khi nộp hồ sơ, các bên phải xuất trình bản chính của các giấy tờ đã nộp để công chứng viên đối chiếu và kiểm tra tính pháp lý.

Địa điểm công chứng:
Thông thường, công chứng được thực hiện tại trụ sở Văn phòng công chứng hoặc Phòng công chứng. Tuy nhiên, nếu người yêu cầu công chứng không thể đến trực tiếp do sức khỏe yếu, bị tạm giam, tạm giữ, hoặc vì lý do khác, có thể yêu cầu công chứng ngoài trụ sở. Đặc biệt, đối với hợp đồng ủy quyền, các bên có thể công chứng tại các địa điểm khác nhau. Theo khoản 2 Điều 55 Luật Công chứng, nếu bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức công chứng, thủ tục sẽ được thực hiện qua hai bước: bên ủy quyền thực hiện công chứng tại nơi cư trú của mình, sau đó bên được ủy quyền thực hiện công chứng tiếp tại nơi cư trú của họ.

Thời gian giải quyết:
Thời gian công chứng từ 2 – 10 ngày làm việc, tùy thuộc vào hồ sơ và nội dung cần xác minh.

Phí công chứng:
Phí công chứng hợp đồng ủy quyền là 20.000 đồng/trường hợp theo Thông tư 257/2016/TT-BTC. Ngoài ra, người yêu cầu công chứng còn phải trả thù lao công chứng theo thỏa thuận với tổ chức hành nghề công chứng, nhưng không được vượt quá mức quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Mẫu hợp đồng ủy quyền có cần công chứng không?
Mẫu hợp đồng ủy quyền có cần công chứng không?

Hợp đồng ủy quyền bắt buộc phải cùng có mặt để lập?

Khi lập hợp đồng ủy quyền, nhiều người thắc mắc liệu các bên có bắt buộc phải cùng có mặt tại tổ chức hành nghề công chứng để thực hiện thủ tục hay không. Vấn đề này liên quan trực tiếp đến quy trình công chứng và quyền lợi của các bên tham gia. Hiểu rõ quy định pháp luật về việc có mặt khi lập hợp đồng ủy quyền sẽ giúp bạn tránh những rắc rối không đáng có và đảm bảo hợp đồng được thực hiện đúng theo quy định.

Theo Điều 55 Luật Công chứng 2014, khi công chứng hợp đồng ủy quyền, công chứng viên phải kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên, cũng như hậu quả pháp lý của việc ủy quyền. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng, bên ủy quyền có thể yêu cầu công chứng hợp đồng tại nơi họ cư trú, sau đó bên được ủy quyền sẽ tiếp tục công chứng vào bản gốc hợp đồng tại nơi họ cư trú. Như vậy, hợp đồng ủy quyền không bắt buộc cả hai bên phải có mặt tại cùng một tổ chức hành nghề công chứng để hoàn tất thủ tục.

Xem ngay: hợp đồng ủy quyền sử dụng đất

Khi được ủy quyền có được ủy quyền lại cho người khác không?

Theo quy định tại Điều 564 Bộ luật Dân sự 2015, bên được ủy quyền có thể ủy quyền lại cho người khác trong các trường hợp sau:

  • Có sự đồng ý của bên ủy quyền ban đầu.
  • Gặp sự kiện bất khả kháng, và nếu không thực hiện ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của bên ủy quyền không thể hoàn thành.

Việc ủy quyền lại phải tuân theo các nguyên tắc sau: không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu và hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải tương thích với hình thức ủy quyền ban đầu.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Phí công chứng tại văn phòng công chứng bao gồm những phí gì?

Phí công chứng sẽ bao gồm:
Phí công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch.
Phí lưu giữ di chúc.
Phí cấp bản sao văn bản công chứng.
Người yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng phải nộp phí công chứng.

Việc kê khai phí của văn phòng công chứng thực hiện ra sao?

Tại Điều 5 Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định như sau:
Kê khai, nộp phí, lệ phí
Chậm nhất là ngày 05 hàng tháng, tổ chức thu phí là Cục Bổ trợ tư pháp, Sở Tư pháp, Phòng công chứng phải gửi số tiền phí đã thu của tháng trước vào tài khoản phí chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc nhà nước.
Tổ chức thu phí, lệ phí là Cục Bổ trợ tư pháp, Sở Tư pháp, Phòng Công chứng thực hiện kê khai, nộp tiền phí, lệ phí thu được vào ngân sách nhà nước theo quy định tại khoản 3 Điều 19, khoản 2 Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.
Theo quy định trên thì văn phòng công chứng không phải thực hiện việc kê khai, nộp phí, lệ phí.

❓ Câu hỏi:Mẫu hợp đồng ủy quyền có cần công chứng không?
📰 Chủ đề:Luật
⏱ Thời gian đăng:28/08/2024
⏰ Ngày Cập nhật:28/08/2024
5/5 - (1 bình chọn)