Mức thuế môn bài cho chi nhánh mới thành lập
Khi thành lập một chi nhánh mới, một trong những vấn đề quan trọng mà các doanh nghiệp cần chú ý là mức thuế môn bài phải nộp. Mức thuế này không chỉ phụ thuộc vào thời điểm thành lập chi nhánh trong năm mà còn có sự khác biệt rõ rệt giữa các thời kỳ. Để đảm bảo tuân thủ đúng quy định và tránh những sai sót về thuế, các doanh nghiệp cần nắm rõ cách tính mức thuế môn bài cho chi nhánh mới thành lập. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chi tiết về mức thuế môn bài cho chi nhánh mới thành lập, giúp các doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc lập kế hoạch tài chính và tuân thủ các quy định pháp lý.
Mức thu lệ phí môn bài đối với chi nhánh thành lập vào 6 tháng cuối năm được quy định như sau:
Theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 302/2016/TT-BTC, đã được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC, mức thu lệ phí môn bài được quy định như sau:
- Tổ chức, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, khi được thành lập và cấp đăng ký thuế, mã số thuế trong 6 tháng đầu năm thì phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm.
- Nếu được thành lập và cấp đăng ký thuế trong 6 tháng cuối năm, mức lệ phí môn bài chỉ là 50% mức lệ phí môn bài cả năm.
Do đó, đối với chi nhánh thành lập trong 6 tháng cuối năm, mức thu lệ phí môn bài là 50% của mức lệ phí môn bài cả năm.
Chi nhánh mới thành lập có được miễn thuế môn bài không?
Khi thành lập một chi nhánh mới, việc miễn thuế môn bài có thể là một vấn đề quan trọng đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là trong những năm đầu hoạt động. Quy định về miễn thuế môn bài không phải lúc nào cũng rõ ràng và có thể thay đổi tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Do đó, việc hiểu rõ các quy định liên quan đến miễn thuế môn bài cho chi nhánh mới thành lập là rất cần thiết. Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá những điều kiện và quy định về việc miễn thuế môn bài cho chi nhánh mới thành lập, giúp các doanh nghiệp có cái nhìn rõ ràng và chính xác để áp dụng vào thực tế.
Theo quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 3 Nghị định 139/2016/NĐ-CP, được bổ sung bởi điểm c khoản 1 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP, việc miễn lệ phí môn bài được quy định như sau:
- Miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập hoặc hoạt động:
- Đối với tổ chức mới thành lập (được cấp mã số thuế và mã số doanh nghiệp mới).
- Đối với hộ gia đình, cá nhân, hoặc nhóm cá nhân lần đầu ra hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Trong thời gian miễn lệ phí môn bài của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân, các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh cũng được miễn lệ phí môn bài tương ứng.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh:
- Được miễn lệ phí môn bài trong 03 năm kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
- Trong thời gian miễn lệ phí môn bài của doanh nghiệp nhỏ và vừa, các chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh thành lập cũng được miễn lệ phí môn bài.
Do đó, chi nhánh mới thành lập vẫn được miễn thuế môn bài nếu:
- Chi nhánh thuộc tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, hoặc nhóm cá nhân đang trong thời gian được miễn lệ phí môn bài.
- Chi nhánh thuộc doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển từ hộ kinh doanh trong thời gian 03 năm kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
Xem ngay: Hồ sơ khai thuế môn bài
Mức thuế môn bài bậc 2 hiện nay là bao nhiêu?
Mức thuế môn bài bậc 2 hiện tại là mức thuế cao thứ hai trong các bậc thuế môn bài. Theo Điều 4 Nghị định 139/2016/NĐ-CP, được sửa đổi và bổ sung bởi điểm a và điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 22/2020/NĐ-CP, mức thuế môn bài bậc 2 được quy định như sau:
Đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ:
- Tổ chức có vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống: 2.000.000 đồng/năm.
- Mức thu lệ phí môn bài của tổ chức được xác định dựa trên vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; nếu không có vốn điều lệ, thì căn cứ vào vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Đối với cá nhân và hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ:
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hoặc hộ gia đình có doanh thu từ 300 triệu đồng đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 đồng/năm.
- Doanh thu để xác định mức thuế môn bài đối với cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình được hướng dẫn bởi Bộ Tài chính.
Ngoài ra, doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) sau khi hết thời gian miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư từ ngày thành lập) sẽ nộp mức lệ phí môn bài tương ứng: nếu kết thúc trong 6 tháng đầu năm, nộp mức lệ phí cả năm; nếu kết thúc trong 6 tháng cuối năm, nộp 50% mức lệ phí cả năm.
Hộ gia đình, cá nhân, nhóm cá nhân sản xuất, kinh doanh đã giải thể, nếu hoạt động trở lại trong 6 tháng đầu năm, nộp mức lệ phí cả năm; nếu hoạt động trở lại trong 6 tháng cuối năm, nộp 50% mức lệ phí cả năm.
Mời bạn xem thêm:
- Mức phạt tiền thuế chậm nộp vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn năm 2024
- Mẫu đơn đề nghị thuê nhà của công nhân thông dụng 2024
- Tạm ngừng kinh doanh có phải nộp thuế môn bài không?
Câu hỏi thường gặp:
Theo quy định tại Thông tư 324/2016/TT-BTC mã chương tiểu mục nộp thuế môn bài là mã ký hiệu của Doanh nghiệp phân theo loại hình doanh nghiệp và cấp quản lý doanh nghiệp được quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư 324/2016/TT-BTC sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 93/2019/TT-BTC, chương được mã số hóa theo 3 ký tự theo từng cấp quản lý:
Đối với cơ quan ở cấp trung ương, mã số từ 001 đến 399; đối với cơ quan ở cấp tỉnh, mã số từ 400 đến 599.
Đối với cơ quan ở cấp huyện, mã số từ 600 đến 799.
Đối với cơ quan cấp xã, mã số từ 800 đến 989.
Căn cứ tại Điều 3 Thông tư 302/2016/TT-BTC được sửa đổi bởi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 65/2020/TT-BTC doanh nghiệp mới thành lập được miễn lệ phí môn bài trong năm đầu thành lập.
❓ Câu hỏi: | Mức thuế môn bài cho chi nhánh mới thành lập |
📰 Chủ đề: | Luật |
⏱ Thời gian đăng: | 29/08/2024 |
⏰ Ngày Cập nhật: | 29/08/2024 |