Điều kiện để khởi kiện đòi nợ tại Tòa án
Thứ nhất, tranh chấp vay nợ phải còn trong thời hiệu khởi kiệnTheo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thời hiệu khởi kiện là 02 năm, tính từ ngày cá nhân, cơ quan, tổ chức biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Trước đây, theo Bộ luật Tố tụng Dân sự 2005, dù hết thời hiệu khởi kiện, bạn vẫn có thể nộp đơn kiện đòi nợ và Tòa án sẽ thụ lý giải quyết. Tuy nhiên, theo quy định mới của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Tòa án sẽ tiếp nhận hồ sơ nhưng việc giải quyết hay trả hồ sơ sẽ phụ thuộc vào lý do khởi kiện quá hạn mà bạn cung cấp trong đơn giải trình.
Thứ hai, hồ sơ khởi kiện đòi nợ phải nộp đúng thẩm quyền của Tòa ánNgười khởi kiện có thể nộp đơn tại Tòa án cấp huyện nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc nếu đương sự không ở nước ngoài, tài sản tranh chấp không liên quan đến nước ngoài và không cần ủy thác tư pháp. Trong trường hợp đương sự ở nước ngoài, tài sản tranh chấp ở nước ngoài, hoặc cần ủy thác tư pháp cho cơ quan nước ngoài, vụ việc sẽ thuộc thẩm quyền của Tòa án cấp tỉnh nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc.
Thứ ba, hồ sơ khởi kiện đòi nợ phải đầy đủ và hợp lệHồ sơ khởi kiện đòi nợ gồm các giấy tờ sau:
- Đơn khởi kiện đòi nợ theo mẫu.
- Giấy tờ chứng minh khoản vay nợ và các tài liệu liên quan khác.
- Giấy xác nhận địa chỉ cư trú, nơi làm việc của bị đơn do cơ quan nhà nước cấp.
- Chứng minh nhân dân và hộ khẩu của người khởi kiện.
- Giấy tờ chứng minh vụ việc vẫn còn trong thời hiệu khởi kiện (nếu có).
Những điều kiện trên cần được đáp ứng để đảm bảo quá trình khởi kiện diễn ra thuận lợi và đúng pháp luật.
Xem ngay: thủ tục đóng thuế đất hàng năm
Thủ tục khởi kiện đòi nợ của doanh nghiệp năm 2024
Bước 1: Liên hệ bên vay nợ để xác minh thông tin Trước khi khởi kiện, bạn cần xác minh các thông tin liên quan đến con nợ, bao gồm nơi cư trú, khả năng tài chính, và ý kiến của con nợ về yêu cầu trả nợ mà bạn đưa ra.
Bước 2: Nộp đơn khởi kiện đòi nợ và chứng cứ cho Tòa án Sau khi chuẩn bị đủ hồ sơ khởi kiện, bạn cần nhanh chóng nộp đơn lên Tòa án. Khi nhận được hồ sơ, Tòa án sẽ xử lý như sau:
- Nếu vụ việc thuộc diện trả lại đơn khởi kiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa án sẽ trả lại đơn và các tài liệu kèm theo.
- Nếu vụ việc không thuộc diện trả lại nhưng đơn khởi kiện chưa đúng mẫu hoặc thiếu nội dung cần thiết, Tòa án sẽ thông báo để bạn sửa đổi, bổ sung trong thời hạn nhất định.
- Nếu vụ việc đủ điều kiện khởi kiện và hồ sơ hợp lệ, Tòa án sẽ yêu cầu bạn nộp tạm ứng án phí trong vòng 15 ngày từ khi nhận thông báo.
Bước 3: Hòa giải, tiếp cận chứng cứ và tranh luận tại Tòa án Tòa án sẽ thông báo cho các bên liên quan về các thủ tục và tài liệu cần thiết trong quá trình giải quyết vụ án đòi nợ. Thời gian xử lý tranh chấp vay nợ thông thường như sau:
- Thời gian hòa giải và chuẩn bị xét xử từ 2-3 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.
- Thời gian mở phiên tòa: Tối đa 2 tháng kể từ ngày vụ án được đưa ra xét xử.
- Thời gian hoãn phiên tòa: Không quá 30 ngày từ ngày có quyết định hoãn.
Bạn cần đưa ra các căn cứ hợp lý để tránh việc bên vay cố tình trì hoãn. Nếu không thể tham dự phiên tòa, bạn có thể xin tổ chức phiên tòa sớm, thực hiện việc ủy quyền, hoặc xin vắng mặt để Tòa án xem xét giải quyết nhanh chóng.
Bước 4: Yêu cầu cơ quan thi hành án thực hiện phán quyết của Tòa án để thu hồi nợ Sau khi có phán quyết của Tòa án, bạn có thể yêu cầu cơ quan thi hành án thực hiện quyết định để thu hồi khoản nợ.
Quy trình này giúp đảm bảo quyền lợi của bạn trong việc khởi kiện và thu hồi nợ đúng theo quy định pháp luật.
Thời hiệu khởi kiện đòi nợ dân sự là bao lâu?
Theo khoản 3 Điều 150 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu khởi kiện được quy định như sau:
Các loại thời hiệu:
Thời hiệu khởi kiện là khoảng thời gian mà chủ thể có quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. Khi thời hạn này kết thúc, chủ thể sẽ mất quyền khởi kiện.
Đối với trường hợp cho vay, cho mượn nợ được lập thành hợp đồng, thời hiệu khởi kiện theo Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015 được quy định như sau:
Thời hiệu khởi kiện về hợp đồng:
Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Ngoài ra, Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định về hình thức hợp đồng vay tài sản như sau:
Hợp đồng vay tài sản:
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay, và khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả tài sản cho bên cho vay theo đúng số lượng, chất lượng. Bên vay chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Như vậy, thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng vay tài sản là 03 năm kể từ ngày bên vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo đúng thỏa thuận. Điều này áp dụng cả khi hợp đồng vay được lập bằng văn bản hoặc chỉ dựa trên sự thỏa thuận giữa các bên.
Lưu ý:
Nếu muốn khởi kiện đòi nợ, bạn phải khởi kiện trong thời hạn cho phép để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp. Nếu hết thời hiệu, quyền khởi kiện sẽ không còn.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú của Tòa án mới 2024
- Mẫu đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe cập nhật mới năm 2024
- Thủ tục khởi kiện đòi nợ dân sự năm 2024
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ theo Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:
Nộp trực tiếp tại Tòa án;
Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Người khởi kiện phải truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tòa án điền đầy đủ nội dung đơn khởi kiện, ký điện tử và gửi đến Tòa án.
Tài liệu, chứng cứ gửi kèm theo đơn khởi kiện phải được gửi đến Tòa án qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
Căn cứ để khởi kiện đòi nợ trong hợp đồng mua bán thường dựa trên các quy định pháp luật và các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng. Cụ thể, các căn cứ bao gồm:
Vi phạm nghĩa vụ thanh toán: Bên mua không thực hiện đúng cam kết về thanh toán theo thỏa thuận trong hợp đồng, bao gồm việc chậm thanh toán, không thanh toán đủ số tiền hoặc từ chối thanh toán mà không có lý do chính đáng.
Thời hạn thanh toán: Theo hợp đồng, thời hạn thanh toán đã hết nhưng bên mua không thực hiện việc thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần.
Chứng cứ về giao dịch: Các tài liệu liên quan đến hợp đồng mua bán như hợp đồng, hóa đơn, phiếu giao nhận hàng, chứng từ thanh toán,… có thể được sử dụng để chứng minh giao dịch đã diễn ra và bên mua có nghĩa vụ thanh toán.
Thời hiệu khởi kiện: Theo Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015, thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng mua bán là 03 năm, tính từ ngày bên có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Các quy định pháp luật khác: Căn cứ theo Bộ luật Dân sự 2015 và Luật Thương mại 2005 về hợp đồng mua bán hàng hóa, các điều khoản quy định về nghĩa vụ thanh toán, giao nhận hàng và phạt vi phạm hợp đồng cũng là cơ sở để khởi kiện.
Khi các căn cứ trên được xác lập, doanh nghiệp có thể tiến hành nộp đơn khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết tranh chấp và đòi lại khoản nợ.
❓ Câu hỏi: | Thủ tục khởi kiện đòi nợ của doanh nghiệp năm 2024 |
📰 Chủ đề: | Luật |
⏱ Thời gian đăng: | 18/09/2024 |
⏰ Ngày Cập nhật: | 18/09/2024 |