Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất
Căn cứ theo nội dung quy định tại Điều 10 Nghị định 45/2014/NĐ-CP (được bổ sung bởi Nghị định 135/2016/NĐ-CP và Nghị định 123/2017/NĐ-CP), việc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất phải được tuân thủ các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc miễn và giảm một lần: Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất chỉ được hưởng chính sách này một lần trong các trường hợp như được Nhà nước giao đất để làm nhà ở, được phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, hoặc được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
Cộng mức giảm cho hộ gia đình: Nếu trong hộ gia đình có nhiều thành viên thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất, mức giảm của từng thành viên sẽ được cộng lại để tạo thành mức giảm chung của cả hộ. Tuy nhiên, tổng mức giảm không được vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp trong hạn mức giao đất ở.
Quy định về miễn và giảm: Những người đủ điều kiện được hưởng cả miễn và giảm tiền sử dụng đất sẽ được miễn hoàn toàn. Trong trường hợp có nhiều mức giảm khác nhau, người đó sẽ được hưởng mức giảm cao nhất.
Thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất: Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sẽ được thực hiện trực tiếp với đối tượng được miễn hoặc giảm, tính trên số tiền sử dụng đất phải nộp theo nội dung quy định tại các điều khoản trong Nghị định 45/2014/NĐ-CP.
Không áp dụng cho dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại: Không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về ưu đãi đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.
Thủ tục xin miễn, giảm tiền sử dụng đất: Người sử dụng đất chỉ được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền sử dụng đất sau khi hoàn thành các thủ tục quy định để xin miễn, giảm.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế: Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất và được giảm tiền sử dụng đất sẽ có quyền và nghĩa vụ tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất đã nộp.
Nguyện vọng nộp tiền sử dụng đất: Nếu người sử dụng đất thuộc đối tượng được miễn, giảm nhưng có nguyện vọng nộp tiền sử dụng đất (không hưởng ưu đãi), họ sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính như các trường hợp không được miễn, giảm.
Không áp dụng miễn, giảm trong đấu giá quyền sử dụng đất: Không áp dụng miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, nếu người trúng đấu giá thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất. Miễn, giảm chỉ thực hiện theo chính sách có liên quan mà không thông qua hình thức đấu giá.
Chuyển nhượng dự án và quyền sử dụng đất: Đối với tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính và được miễn, giảm tiền sử dụng đất, khi chuyển nhượng dự án hoặc quyền sử dụng đất, quy định như sau:
- Chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Nếu số tiền sử dụng đất đã được miễn, giảm không tính vào giá chuyển nhượng, người nhận chuyển nhượng sẽ tiếp tục được miễn, giảm theo quy định cho thời gian còn lại của dự án. Nếu không tiếp tục thực hiện dự án, họ phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất: Người chuyển nhượng phải nộp đủ số tiền đã được miễn, giảm vào ngân sách nhà nước theo giá đất tại thời điểm chuyển nhượng.
Các nguyên tắc trên không chỉ giúp đảm bảo tính công bằng trong việc thực hiện miễn, giảm tiền sử dụng đất mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho những đối tượng cần hỗ trợ trong việc tiếp cận đất đai và xây dựng nhà ở. Việc nắm rõ các quy định này sẽ giúp người dân và tổ chức sử dụng đất hiểu rõ hơn về quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong quá trình thực hiện các thủ tục liên quan đến đất đai.
Trường hợp được miễn giảm tiền sử dụng đất năm 2024
Căn cứ theo nội dung quy định tại Điều 11 Nghị định 45/2014/NĐ-CP, việc miễn tiền sử dụng đất được quy định cho những trường hợp cụ thể như sau:
Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở cho các đối tượng đặc biệt
- Người có công với cách mạng: Đối với những người thuộc diện được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công, đất được sử dụng để thực hiện chính sách nhà ở.
- Hộ nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số: Những hộ gia đình thuộc diện nghèo, hoặc hộ đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ở những vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo sẽ được miễn tiền sử dụng đất.
- Nhà ở xã hội: Đất sử dụng để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở cũng được miễn tiền sử dụng đất.
- Nhà ở cho người di dời do thiên tai: Đối với những người phải di dời nhà cửa do thiên tai, việc miễn tiền sử dụng đất cũng được áp dụng.
Việc xác định hộ nghèo sẽ được thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; trong khi đó, cá nhân hoặc hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số sẽ được xác định theo quy định của Chính phủ.
Miễn tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu
Miễn tiền sử dụng đất cho trường hợp đất được chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ, áp dụng cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số và hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn theo danh mục được quy định bởi Thủ tướng Chính phủ.
Miễn tiền sử dụng đất cho dân làng chài và dân sống trên sông nước
Các hộ dân làng chài, dân cư sống trên sông nước hoặc đầm phá, khi di chuyển đến khu, điểm tái định cư theo quy hoạch và dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt cũng được miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở.
Miễn tiền sử dụng đất cho tái định cư ở vùng ngập lũ
Đất được giao trong hạn mức giao đất ở nhằm bố trí tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư ở vùng ngập lũ theo dự án đã được phê duyệt cũng thuộc diện miễn tiền sử dụng đất.
Trường hợp miễn tiền sử dụng đất theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
Thủ tướng Chính phủ có quyền quyết định miễn tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình, dựa trên đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Việc miễn tiền sử dụng đất trong các trường hợp nêu trên không chỉ góp phần hỗ trợ các đối tượng gặp khó khăn mà còn thúc đẩy việc phát triển nhà ở xã hội, bảo đảm an sinh xã hội và ổn định đời sống cho người dân. Những quy định này thể hiện cam kết của Nhà nước trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng trong việc tiếp cận đất đai và xây dựng cuộc sống tốt đẹp hơn.
Xem ngay: Thủ tục xóa nợ tiền sử dụng đất
Thẩm quyền xác định và quyết định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm
Căn cứ theo nội dung quy định tại Nghị định 45/2014/NĐ-CP, việc xác định và quyết định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm thuộc thẩm quyền của các cơ quan thuế, dựa trên hồ sơ và giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm. Cụ thể như sau:
Cục Thuế
Cục trưởng Cục Thuế có trách nhiệm ban hành quyết định về số tiền sử dụng đất được miễn, giảm đối với các đối tượng là:
- Tổ chức kinh tế: Các doanh nghiệp, công ty, hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài: Những tổ chức hoặc cá nhân không phải là công dân Việt Nam nhưng có hoạt động đầu tư tại Việt Nam.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài: Công dân Việt Nam sống và làm việc ở nước ngoài nhưng vẫn có tài sản hoặc đất đai tại Việt Nam.
Chi Cục Thuế
Chi cục trưởng Chi cục Thuế có quyền ban hành quyết định về số tiền sử dụng đất được miễn, giảm đối với:
- Hộ gia đình: Các hộ gia đình có quyền sử dụng đất nhưng gặp khó khăn trong việc nộp tiền sử dụng đất.
- Cá nhân: Những cá nhân có yêu cầu miễn, giảm tiền sử dụng đất và đủ điều kiện theo quy định.
Việc xác định và quyết định số tiền sử dụng đất được miễn, giảm là một quá trình quan trọng nhằm hỗ trợ các tổ chức và cá nhân gặp khó khăn về tài chính, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của họ trong việc sử dụng đất. Nhờ vào sự phân công thẩm quyền rõ ràng giữa Cục Thuế và Chi cục Thuế, việc thực hiện các chính sách về miễn, giảm tiền sử dụng đất trở nên hiệu quả và công bằng hơn.
Mời bạn xem thêm:
- Sử dụng đất trồng lúa để xây khu phần mộ được không?
- Mức phạt khi sử dụng đất nông nghiệp sai mục đích hiện nay
- Quy định về thời hạn gia hạn quyền sử dụng đất
Câu hỏi thường gặp:
Tiền sử dụng đất được tính dựa trên các yếu tố như:
Diện tích đất sử dụng.
Giá đất tại thời điểm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Hạng đất (đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp, đất đô thị, v.v.).
Mục đích sử dụng đất (xây dựng nhà ở, sản xuất kinh doanh, v.v.).
Theo quy định của pháp luật, các đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất bao gồm:
Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện chính sách xã hội (nhà ở cho người có công, hộ nghèo).
Hộ gia đình, cá nhân sống tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Các tổ chức, cá nhân sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội.
Đối tượng phải di dời do thiên tai.
Theo quy định hiện hành, hộ gia đình, cá nhân được giao quyền sử dụng đất nhưng không sử dụng vẫn phải nộp tiền sử dụng đất. Đây là một trong những quy định nhằm quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả hơn.
❓ Câu hỏi: | Trường hợp được miễn giảm tiền sử dụng đất năm 2024 |
📰 Chủ đề: | Luật |
⏱ Thời gian đăng: | 09/10/2024 |
⏰ Ngày Cập nhật: | 09/10/2024 |