Điều kiện về thành viên chính thức, thành viên liên kết hợp tác xã
Hợp tác xã là một hình thức tổ chức kinh tế tập thể, nơi mà các thành viên cùng sở hữu và quản lý một cách bình đẳng. Để thành lập một hợp tác xã, cần ít nhất 07 thành viên tự nguyện tham gia, những người này không chỉ hợp tác mà còn hỗ trợ lẫn nhau trong các hoạt động sản xuất và kinh doanh. Mục tiêu chính của hợp tác xã là tạo ra việc làm và đáp ứng các nhu cầu chung của các thành viên, từ đó nâng cao đời sống và thu nhập của họ.
Theo quy định tại Khoản 1 – Điều 30 – Luật Hợp tác xã 2023, thành viên chính thức và thành viên liên kết góp vốn của hợp tác xã được xác định bao gồm nhiều đối tượng khác nhau. Trước hết, cá nhân là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ có quyền tham gia. Bên cạnh đó, cá nhân là nhà đầu tư nước ngoài cũng có thể góp vốn vào hợp tác xã nếu có giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư. Ngoài ra, các hộ gia đình, tổ hợp tác và các tổ chức khác không có tư cách pháp nhân hoạt động tại Việt Nam cũng có thể trở thành thành viên, nhưng cần phải cử một người đại diện cho mình. Cuối cùng, các pháp nhân Việt Nam cũng là một trong những đối tượng có thể tham gia góp vốn vào hợp tác xã, từ đó tạo ra một môi trường hợp tác đa dạng và phong phú.
Hồ sơ đăng ký hợp tác xã gồm những gì?
Hợp tác xã hoạt động dựa trên các nguyên tắc tự chủ và tự chịu trách nhiệm, có nghĩa là các thành viên tự quyết định và chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình. Đồng thời, hợp tác xã cũng thể hiện tính bình đẳng và dân chủ trong quản lý, nơi mà mọi quyết định đều được đưa ra dựa trên sự đồng thuận và tham gia của tất cả các thành viên.
Tại Điều 7 Thông tư 03/2014/TT-BKHĐT và Khoản 2 Điều 2 Thông tư 07/2019/TT-BKHĐT, việc đăng ký thành lập hợp tác xã được quy định rõ ràng và cụ thể. Hồ sơ đăng ký thành lập hợp tác xã bao gồm nhiều tài liệu quan trọng. Trước hết, cần có giấy đề nghị đăng ký thành lập hợp tác xã, tài liệu này thể hiện mong muốn chính thức của các thành viên trong việc thành lập tổ chức. Bên cạnh đó, điều lệ của hợp tác xã cũng là một phần không thể thiếu, vì nó quy định các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hợp tác xã. Phương án sản xuất kinh doanh, tài liệu mô tả kế hoạch hoạt động và phát triển của hợp tác xã, cũng cần được đính kèm.
Ngoài ra, danh sách thành viên tham gia hợp tác xã cũng phải được nêu rõ trong hồ sơ. Đặc biệt, nghị quyết của hội nghị thành lập sẽ nêu bật những nội dung quan trọng như phương án sản xuất, kinh doanh; bầu hội đồng quản trị và chủ tịch hội đồng quản trị; quyết định lựa chọn giám đốc (tổng giám đốc) từ số thành viên hoặc thuê giám đốc; bầu ban kiểm soát và trưởng ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; cùng các nội dung khác liên quan đến việc thành lập và tổ chức hoạt động của hợp tác xã.
Cuối cùng, hồ sơ còn cần bản sao hợp lệ giấy tờ chứng thực cá nhân của người có thẩm quyền đăng ký. Nếu có ủy quyền, cần thêm bản sao giấy tờ chứng thực của người được ủy quyền, cùng với bản sao hợp lệ hợp đồng dịch vụ với tổ chức làm dịch vụ nộp hồ sơ và giấy giới thiệu của tổ chức đó cho cá nhân thực hiện việc nộp hồ sơ. Điều này giúp đảm bảo tính hợp lệ và minh bạch trong quá trình đăng ký thành lập hợp tác xã. Văn bản ủy quyền không nhất thiết phải công chứng, chứng thực, tạo thuận lợi hơn cho các cá nhân và tổ chức trong quá trình thực hiện thủ tục.
Tìm hiểu thêm: Lệ phí đăng ký thành lập liên hiệp hợp tác xã
Thủ tục đăng ký thành lập hợp tác xã
Hợp tác xã không chỉ là một mô hình kinh tế hiệu quả mà còn là một tổ chức xã hội gắn kết, nơi mà các thành viên cùng nhau phát triển và chia sẻ lợi ích một cách công bằng.
Thủ tục đăng ký thành lập hợp tác xã được thực hiện theo các bước cụ thể nhằm đảm bảo tính minh bạch và hợp pháp trong quá trình thành lập. Đối với trường hợp đăng ký trực tiếp, bước đầu tiên là nộp hồ sơ. Người có thẩm quyền hoặc người đại diện theo ủy quyền sẽ nộp hồ sơ tại Phòng Tài chính – Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, nơi mà hợp tác xã dự định đặt trụ sở chính. Khi nộp hồ sơ, người đăng ký cần xuất trình bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân như Thẻ căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, hoặc Hộ chiếu Việt Nam còn hiệu lực đối với công dân Việt Nam; hoặc Hộ chiếu nước ngoài và các giấy tờ tương đương đối với người nước ngoài. Nếu trường hợp ủy quyền xảy ra, người được ủy quyền cần chuẩn bị thêm các giấy tờ như bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân của mình và hợp đồng cung cấp dịch vụ với tổ chức nộp hồ sơ, cùng giấy giới thiệu hoặc văn bản ủy quyền.
Bước tiếp theo là tiếp nhận hồ sơ. Hồ sơ sẽ được tiếp nhận để nhập thông tin vào Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã khi đảm bảo đầy đủ giấy tờ theo quy định, thông tin kê khai chính xác, có địa chỉ liên lạc của người nộp hồ sơ, và lệ phí đăng ký kinh doanh đã được thanh toán. Sau khi tiếp nhận, Phòng Tài chính – Kế hoạch sẽ trao Giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ để xác nhận việc nhận hồ sơ.
Cuối cùng là bước xử lý hồ sơ. Nếu hồ sơ không đủ điều kiện theo quy định tại Điều 24 Luật Hợp tác xã, Phòng Tài chính – Kế hoạch sẽ thông báo cho người thành lập hợp tác xã trong vòng 03 ngày làm việc, nêu rõ nội dung cần sửa đổi hoặc bổ sung. Trong trường hợp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, hợp tác xã sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ. Điều này giúp đảm bảo quy trình thành lập hợp tác xã diễn ra nhanh chóng và thuận lợi, tạo điều kiện cho các thành viên tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách hợp pháp.
Trong trường hợp đăng ký thành lập hợp tác xã qua mạng điện tử sử dụng chữ ký số công cộng, quy trình được thực hiện theo các bước cụ thể nhằm đơn giản hóa thủ tục. Bước đầu tiên là nộp hồ sơ, trong đó người có thẩm quyền hoặc người đại diện theo ủy quyền sẽ kê khai thông tin và tải văn bản điện tử lên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký hợp tác xã, đồng thời ký số vào hồ sơ đăng ký điện tử. Nếu người có thẩm quyền ủy quyền cho một cá nhân khác thực hiện thủ tục này, người được ủy quyền cũng sẽ thực hiện tương tự.
Bước tiếp theo là tiếp nhận hồ sơ. Hồ sơ đăng ký qua mạng điện tử được coi là hợp lệ khi đảm bảo đầy đủ các yêu cầu như có tất cả các giấy tờ cần thiết được kê khai đầy đủ và chuyển đổi sang dạng văn bản điện tử. Tên các văn bản điện tử phải tương ứng với tên loại giấy tờ trong hồ sơ bản giấy. Thông tin trong hồ sơ cũng cần được nhập chính xác và đầy đủ, và hồ sơ phải được xác thực bằng chữ ký số công cộng. Nếu có ủy quyền, người được ủy quyền cần có bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân và hợp đồng cung cấp dịch vụ hoặc văn bản ủy quyền, mà không bắt buộc phải công chứng.
Hợp tác xã có thời hạn 60 ngày để sửa đổi, bổ sung hồ sơ theo yêu cầu của Phòng Tài chính – Kế hoạch. Nếu sau thời hạn này mà hồ sơ chưa được bổ sung, Phòng Tài chính – Kế hoạch sẽ tiến hành hủy hồ sơ đăng ký. Sau khi nộp hồ sơ thành công, cá nhân có thẩm quyền sẽ nhận được Giấy biên nhận hồ sơ qua mạng điện tử.
Cuối cùng, bước xử lý hồ sơ diễn ra khi hồ sơ được kiểm tra. Nếu hồ sơ chưa hợp lệ, Phòng Tài chính – Kế hoạch sẽ gửi thông báo yêu cầu sửa đổi qua mạng điện tử. Ngược lại, nếu hồ sơ đủ điều kiện, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã sẽ được cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ. Để hoàn tất quy trình, hợp tác xã cần nộp hồ sơ bằng văn bản để đối chiếu và lưu trữ cùng với giấy chứng nhận. Quy trình này không chỉ giúp tiết kiệm thời gian mà còn nâng cao tính hiệu quả và minh bạch trong việc thành lập hợp tác xã.
Mời bạn xem thêm:
- Điều kiện để doanh nghiệp được cấp Giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng
- Quy định đối với đảng viên từ trần như thế nào?
- Trách nhiệm của sinh viên trong xây dựng LLVTND là gì?
Câu hỏi thường gặp:
1. Tự nguyện tham gia và mở rộng kết nạp thành viên.
2. Dân chủ, bình đẳng trong tổ chức, quản lý.
3. Trách nhiệm tham gia hoạt động kinh tế của thành viên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
4. Tự chủ và tự chịu trách nhiệm.
5. Chú trọng giáo dục, đào tạo và thông tin.
6. Tăng cường hợp tác, liên kết.
7. Quan tâm phát triển cộng đồng.
Tại điều 9 Luật hợp tác xã năm 2023 quy định:
Quyền của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
1. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu đã đề ra.
2. Quyết định việc tổ chức, quản lý và hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; thuê và sử dụng lao động.
3. Được kinh doanh, sản xuất trong những ngành, nghề mà pháp luật không cấm.
4. Yêu cầu thành viên đăng ký nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ để xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ cho thành viên.
5. Cung cấp sản phẩm, dịch vụ ra bên ngoài sau khi hoàn thành nghĩa vụ và bảo đảm lợi ích của thành viên theo quy định của Điều lệ hoặc pháp luật có liên quan.
6. Cung cấp dịch vụ, tổ chức hoạt động kinh tế, xã hội, văn hóa vì mục tiêu chăm lo đời sống của thành viên, cộng đồng và phát triển bền vững.
7. Tham gia thực hiện chính sách, chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường tại cộng đồng dân cư.
8. Kết nạp mới, chấm dứt tư cách thành viên theo quy định của pháp luật về hợp tác xã.
9. Tăng, giảm vốn điều lệ trong quá trình hoạt động.
10. Huy động vốn theo quy định của pháp luật.
11. Cho vay nội bộ theo quy định của Luật này.
12. Theo dõi riêng các khoản doanh thu, chi phí của giao dịch nội bộ và giao dịch bên ngoài.
13. Liên danh, liên kết, hợp tác với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để thực hiện mục tiêu hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
14. Góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp nhằm mục tiêu hỗ trợ hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
15. Thực hiện việc phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ, khoản nợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
16. Tham gia tổ chức đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
17. Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật; giải quyết tranh chấp nội bộ và xử lý thành viên vi phạm theo quy định của Điều lệ.
18. Quyền khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ.