Hợp đồng bảo hiểm con người là gì?

Thanh Loan, Thứ ba, 03/12/2024 - 10:53
Hợp đồng bảo hiểm con người là văn bản thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và công ty bảo hiểm, nhằm bảo vệ con người trước các rủi ro liên quan đến sức khỏe, tai nạn, hoặc tử vong. Đây là một hình thức tài chính quan trọng, giúp giảm thiểu gánh nặng kinh tế và đảm bảo an toàn cho cá nhân và gia đình trước những biến cố không lường trước. Cùng Hỏi đáp luật tìm hiểu chi tiết về khái niệm, quyền lợi, và cách tham gia hợp đồng bảo hiểm con người để tối ưu hóa sự bảo vệ toàn diện trong bài viết "Hợp đồng bảo hiểm con người là gì?" sau nhé!

Hợp đồng bảo hiểm con người là gì?

Hợp đồng bảo hiểm con người là một loại hợp đồng bảo hiểm nhằm bảo vệ con người trước các rủi ro liên quan đến tính mạng, sức khỏe, hoặc tuổi thọ. Căn cứ theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 (sửa đổi, bổ sung năm 2010), hợp đồng bảo hiểm là sự thỏa thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, trong đó:

  • Bên mua bảo hiểm có trách nhiệm đóng phí bảo hiểm.
  • Doanh nghiệp bảo hiểm cam kết trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

Như vậy, hợp đồng bảo hiểm con người đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ và hỗ trợ tài chính cho người được bảo hiểm và gia đình trước các rủi ro không lường trước trong cuộc sống.

Hợp đồng bảo hiểm con người là gì
Hợp đồng bảo hiểm con người là gì

Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm con người

Căn cứ theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 (sửa đổi, bổ sung năm 2010), đối tượng của hợp đồng bảo hiểm con người là:

  • Tuổi thọ,
  • Tính mạng,
  • Sức khỏe,
  • Tai nạn con người.

Bên mua bảo hiểm chỉ được mua bảo hiểm cho những người thuộc các nhóm sau (khoản 2 Điều 31):

  • Bản thân bên mua bảo hiểm: Người trực tiếp tham gia bảo hiểm.
  • Thành viên trong gia đình: Bao gồm vợ, chồng, con, cha, mẹ.
  • Người thân khác: Anh, chị, em ruột; người có quan hệ nuôi dưỡng và cấp dưỡng với bên mua bảo hiểm.
  • Người khác: Nếu bên mua bảo hiểm chứng minh được có quyền lợi bảo hiểm với người đó.

Quy định này nhằm đảm bảo tính hợp pháp và lợi ích thực tế trong việc tham gia bảo hiểm con người, giúp bảo vệ tài chính trước các rủi ro liên quan đến tính mạng và sức khỏe của đối tượng được bảo hiểm.

Căn cứ trả tiền bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm con người

Căn cứ theo nội dung quy định tại Điều 33 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 (sửa đổi, bổ sung năm 2010), việc trả tiền bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm con người được thực hiện dựa trên các căn cứ sau:

Đối với bảo hiểm tai nạn con người

Doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng trong phạm vi số tiền bảo hiểm, căn cứ vào:

  • Mức độ thương tật thực tế của người được bảo hiểm.
  • Thỏa thuận đã được ghi nhận trong hợp đồng bảo hiểm.

Đối với bảo hiểm sức khỏe con người

Doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm trong phạm vi số tiền bảo hiểm, căn cứ vào:

  • Chi phí khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi sức khỏe của người được bảo hiểm do bệnh tật hoặc tai nạn gây ra.
  • Thỏa thuận đã được nêu rõ trong hợp đồng bảo hiểm.

Số tiền bảo hiểm

Số tiền bảo hiểm hoặc phương thức xác định số tiền bảo hiểm được bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm thỏa thuận ngay từ khi ký kết hợp đồng. Điều này đảm bảo quyền lợi của các bên, đồng thời là cơ sở pháp lý để doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện nghĩa vụ tài chính khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

Tìm hiểu ngay: Hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp

Các trường hợp không trả tiền bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm con người

Căn cứ theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 (sửa đổi, bổ sung năm 2010), doanh nghiệp bảo hiểm không phải trả tiền bảo hiểm trong các trường hợp sau đây:

Người được bảo hiểm chết do tự tử: Xảy ra trong thời hạn hai năm kể từ ngày nộp khoản phí bảo hiểm đầu tiên hoặc từ ngày hợp đồng bảo hiểm tiếp tục có hiệu lực.

Người được bảo hiểm chết hoặc bị thương tật vĩnh viễn do lỗi cố ý:

  • Lỗi cố ý của bên mua bảo hiểm.
  • Lỗi cố ý của người thụ hưởng.

Người được bảo hiểm chết do bị thi hành án tử hình.

Nếu một hoặc một số người thụ hưởng cố ý gây ra cái chết hoặc thương tật vĩnh viễn cho người được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm vẫn phải trả tiền bảo hiểm cho các người thụ hưởng khác theo thỏa thuận trong hợp đồng.

Khi thuộc các trường hợp không trả tiền bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm:

  • Hoàn trả giá trị hợp đồng bảo hiểm hoặc toàn bộ phí bảo hiểm đã đóng, sau khi trừ các chi phí hợp lý liên quan.
  • Nếu bên mua bảo hiểm chết, số tiền trả lại sẽ được giải quyết theo quy định pháp luật về thừa kế.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Các loại hợp đồng bảo hiểm con người phổ biến là gì?

Bảo hiểm nhân thọ.
Bảo hiểm sức khỏe.
Bảo hiểm tai nạn con người.

Trong trường hợp người được bảo hiểm tự tử, doanh nghiệp bảo hiểm có phải bồi thường không?

Doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường trong trường hợp người được bảo hiểm tự tử trong thời gian loại trừ (thường là 2 năm kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực), trừ khi có thỏa thuận khác trong hợp đồng.

Người thụ hưởng trong hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là ai?

Người thụ hưởng là cá nhân hoặc tổ chức được bên mua bảo hiểm chỉ định nhận tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Người thụ hưởng có thể được thay đổi theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

❓ Câu hỏi:Hợp đồng bảo hiểm con người là gì?
📰 Chủ đề:Luật
⏱ Thời gian đăng:03/12/2024
⏰ Ngày Cập nhật:03/12/2024
5/5 - (1 bình chọn)