Cách tính thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp

Thanh Loan, Thứ tư, 18/12/2024 - 10:49
Cách tính thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp là một trong hai phương pháp phổ biến được áp dụng trong lĩnh vực kế toán và thuế. Đây là phương pháp đơn giản, thường được áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ, hộ kinh doanh cá thể, hoặc những đơn vị không đáp ứng đủ điều kiện để áp dụng phương pháp khấu trừ. Trong bài viết này của Hỏi đáp luật sẽ hướng dẫn chi tiết cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, bao gồm công thức tính, các đối tượng áp dụng, và những lưu ý quan trọng để tránh sai sót trong quá trình kê khai thuế. Hãy cùng tìm hiểu để hiểu rõ hơn và áp dụng đúng quy định pháp luật!

Đối tượng và cách tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

Đối tượng áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

Căn cứ theo nội dung quy định tại Điều 11 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng được áp dụng cho các trường hợp sau:

  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không có cơ sở thường trú nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam và chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ.
  • Hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý.

Cách tính thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp

(i) Đối với hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý:

Số thuế GTGT phải nộp = Giá trị gia tăng x Thuế suất GTGT.

Giá trị gia tăng = Giá thanh toán bán ra – Giá thanh toán mua vào tương ứng.

  • Giá thanh toán bán ra: Gồm giá thực tế bán trên hóa đơn, tiền công chế tác (nếu có), thuế GTGT, phụ thu và phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
  • Giá thanh toán mua vào: Giá thực tế mua vào hoặc nhập khẩu đã có thuế GTGT dùng cho việc bán ra.

Trường hợp giá trị gia tăng âm (-) trong kỳ tính thuế:

  • Được bù trừ vào giá trị gia tăng dương (+) trong kỳ.
  • Nếu không có giá trị gia tăng dương hoặc không đủ bù trừ, số âm sẽ được chuyển sang kỳ tiếp theo trong năm.
  • Cuối năm, giá trị âm sẽ không được chuyển sang năm sau.
Cách tính thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp
Cách tính thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp

(ii) Đối với các đối tượng khác:

  • Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ % x Doanh thu.

Đối tượng áp dụng:

  • Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu dưới 1 tỷ đồng/năm (trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ).
  • Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập (trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ).
  • Hộ, cá nhân kinh doanh.
  • Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư, không thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ.
  • Tổ chức kinh tế không phải doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ).

Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu:

  • Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%.
  • Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%.
  • Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng bao thầu nguyên vật liệu: 3%.
  • Các hoạt động kinh doanh khác: 2%.

Doanh thu tính thuế GTGT: Là tổng số tiền từ bán hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả phụ thu, phí thu thêm). Các khoản doanh thu từ hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hoặc xuất khẩu không áp dụng tỷ lệ tính thuế.

Xem thêm: Quy định về hạn ngạch thuế quan

Danh mục ngành nghề tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu

Căn cứ theo quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 219/2013/TT-BTC, danh mục ngành nghề tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo tỷ lệ % trên doanh thu được phân thành các nhóm sau:

1. Phân phối, cung cấp hàng hóa: Tỷ lệ 1%

Áp dụng cho hoạt động bán buôn, bán lẻ các loại hàng hóa (không bao gồm giá trị hàng hóa đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng).

2. Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: Tỷ lệ 5%

Bao gồm các hoạt động:

  • Dịch vụ lưu trú: kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ.
  • Dịch vụ cho thuê: nhà, đất, cửa hàng, nhà xưởng, tài sản và đồ dùng cá nhân.
  • Dịch vụ hỗ trợ vận tải: cho thuê kho bãi, máy móc, phương tiện vận tải; bốc xếp hàng hóa, kinh doanh bến bãi, bán vé, trông giữ phương tiện.
  • Dịch vụ bưu chính, chuyển phát thư tín và bưu kiện.
  • Dịch vụ môi giới, đấu giá, hoa hồng đại lý.
  • Dịch vụ tư vấn: pháp luật, tài chính, kế toán, kiểm toán; làm thủ tục hành chính thuế, hải quan.
  • Dịch vụ công nghệ thông tin: xử lý dữ liệu, cho thuê cổng thông tin, thiết bị công nghệ thông tin, viễn thông.
  • Dịch vụ hỗ trợ văn phòng, kinh doanh khác.
  • Dịch vụ giải trí: tắm hơi, massage, karaoke, vũ trường, bi-a, internet, game.
  • Dịch vụ cá nhân: may đo, giặt là; cắt tóc, làm đầu, gội đầu.
  • Dịch vụ sửa chữa: máy vi tính và đồ dùng gia đình.
  • Dịch vụ xây dựng cơ bản: tư vấn, thiết kế, giám sát thi công.
  • Xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp).
  • Các dịch vụ khác.

3. Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: Tỷ lệ 3%

Bao gồm các hoạt động:

  • Sản xuất, gia công, chế biến sản phẩm hàng hóa.
  • Khai thác, chế biến khoáng sản.
  • Vận tải: hàng hóa, hành khách.
  • Dịch vụ kèm theo bán hàng hóa: đào tạo, bảo dưỡng, chuyển giao công nghệ kèm theo sản phẩm.
  • Dịch vụ ăn uống.
  • Dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng: máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác.
  • Xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu (bao gồm cả lắp đặt máy móc, thiết bị công nghiệp).

4. Hoạt động kinh doanh khác: Tỷ lệ 2%

Áp dụng cho các hoạt động:

  • Sản xuất sản phẩm chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với thuế suất 5%.
  • Cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ với thuế suất 5%.
  • Các hoạt động khác không được liệt kê trong nhóm (1), (2), (3) nêu trên.

Lưu ý:

Trường hợp kinh doanh nhiều ngành nghề với tỷ lệ thuế khác nhau, cơ sở kinh doanh phải kê khai riêng từng nhóm ngành nghề. Nếu không xác định được doanh thu hoặc không tách được tỷ lệ theo hợp đồng kinh doanh trọn gói, mức tỷ lệ cao nhất sẽ được áp dụng.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Doanh nghiệp kinh doanh nhiều ngành nghề có áp dụng chung một tỷ lệ % không?

Trường hợp cơ sở kinh doanh hoạt động trong nhiều ngành nghề, doanh thu phải được kê khai theo từng nhóm ngành nghề với tỷ lệ % tương ứng.
Nếu không xác định được doanh thu từng nhóm, mức tỷ lệ cao nhất trong các nhóm ngành nghề sẽ được áp dụng.

Những ngành nghề nào áp dụng thuế GTGT tỷ lệ 5% trên doanh thu?

Các ngành nghề áp dụng tỷ lệ 5% bao gồm:
Dịch vụ lưu trú, kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn.
Dịch vụ cho thuê nhà, đất, kho bãi, tài sản.
Dịch vụ bưu chính, chuyển phát thư tín.
Dịch vụ tư vấn pháp luật, tài chính, kế toán, kiểm toán.
Dịch vụ giải trí như karaoke, internet, game, massage, bi-a.
Dịch vụ cắt tóc, làm đẹp, giặt là, sửa chữa đồ gia dụng.
Dịch vụ xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu.

Khi nào doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trực tiếp thay vì phương pháp khấu trừ?

Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính trực tiếp nếu:
Có doanh thu hàng năm dưới 1 tỷ đồng và không đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ.
Mới thành lập mà không đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ.
Không thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ.

❓ Câu hỏi:Cách tính thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp
📰 Chủ đề:Luật
⏱ Thời gian đăng:18/12/2024
⏰ Ngày Cập nhật:18/12/2024
5/5 - (1 bình chọn)