Người nước ngoài có được yêu cầu công chứng tại Việt Nam hay không?
Căn cứ theo nội dung quy định tại Điều 2 Luật Công chứng 2024, quy định về công chứng và người yêu cầu công chứng như sau:
Công chứng:
- Là dịch vụ công do công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện để chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của giao dịch.
- Giao dịch phải công chứng theo quy định của luật, do Chính phủ quy định hoặc do cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu.
Người yêu cầu công chứng: Có thể là cá nhân, tổ chức trong nước hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài tham gia giao dịch và yêu cầu công chứng.
Cơ quan đại diện ngoại giao: Cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài được thực hiện công chứng giao dịch theo nội dung quy định tại Điều 73 của Luật này.
Như vậy, theo quy định, người nước ngoài có quyền yêu cầu công chứng tại Việt Nam khi tham gia giao dịch và đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Người nước ngoài đi công chứng ở Việt Nam có được không?
Căn cứ theo nội dung quy định tại quy định tại Điều 47 Luật Công chứng 2014, việc công chứng áp dụng cho cả cá nhân và tổ chức, bao gồm người nước ngoài, với các điều kiện cụ thể như sau:
Đối với cá nhân yêu cầu công chứng:
- Phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
- Phải xuất trình đủ giấy tờ cần thiết liên quan đến việc công chứng và chịu trách nhiệm về tính chính xác, tính hợp pháp của các giấy tờ đó.
Trường hợp đặc biệt:
- Nếu người yêu cầu công chứng không đọc, không nghe, không ký hoặc điểm chỉ được, thì cần có người làm chứng.
- Người làm chứng phải từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến việc công chứng.
Người không thông thạo tiếng Việt:
- Nếu người yêu cầu công chứng không thông thạo tiếng Việt, phải có người phiên dịch.
- Người phiên dịch cần từ đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, thông thạo tiếng Việt và ngôn ngữ mà người yêu cầu công chứng sử dụng.
- Người phiên dịch do người yêu cầu công chứng mời và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc phiên dịch.
Như vậy, pháp luật không cấm người nước ngoài thực hiện công chứng tại Việt Nam. Nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện và thủ tục theo quy định, người nước ngoài hoàn toàn có thể thực hiện công chứng tại Việt Nam.
Xem thêm: Văn phòng công chứng có được quảng cáo
Nội quy tiếp người yêu cầu công chứng có được niên yết công khai hay không?
Căn cứ theo nội dung quy định tại Điều 36 Luật Công chứng 2024, tổ chức hành nghề công chứng có nghĩa vụ:
- Niêm yết công khai tại trụ sở của mình các thông tin sau:
- Lịch làm việc.
- Thủ tục công chứng.
- Nội quy tiếp người yêu cầu công chứng.
- Phí công chứng và các chi phí dịch vụ liên quan.
Như vậy, nội quy tiếp người yêu cầu công chứng là một trong những nội dung bắt buộc phải niêm yết công khai tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng để người dân dễ dàng nắm bắt thông tin.
Việc ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng được thực hiện như thế nào?
Căn cứ theo nội dung quy định tại Điều 48 Luật Công chứng 2014, việc ký và điểm chỉ trong văn bản công chứng được thực hiện như sau:
Ký vào văn bản công chứng:
- Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch phải ký vào hợp đồng hoặc giao dịch trước mặt công chứng viên.
- Trường hợp người ký là người có thẩm quyền của tổ chức tín dụng hoặc doanh nghiệp đã đăng ký mẫu chữ ký tại tổ chức hành nghề công chứng, họ có thể ký trước; công chứng viên sẽ đối chiếu chữ ký trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi công chứng.
Điểm chỉ thay thế việc ký:
- Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch không ký được do khuyết tật hoặc không biết ký có thể điểm chỉ.
- Thông thường sử dụng ngón trỏ phải để điểm chỉ; nếu không thể thì dùng ngón trỏ trái, hoặc ngón khác, và phải ghi rõ ngón nào, của bàn tay nào được sử dụng.
Điểm chỉ đồng thời với ký:
Việc điểm chỉ có thể được thực hiện cùng với ký trong các trường hợp:
- Công chứng di chúc.
- Theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.
- Công chứng viên thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi của người yêu cầu công chứng.
Như vậy, việc ký và điểm chỉ trong văn bản công chứng được thực hiện tùy theo tình huống cụ thể và đảm bảo sự chính xác, minh bạch trong quá trình công chứng.
Mời bạn xem thêm:
- Hợp đồng đặt cọc có cần công chứng hay không?
- Sổ đỏ photo không công chứng có tác dụng gì?
- Văn phòng công chứng có được quảng cáo không?
Câu hỏi thường gặp:
Công chứng: Do công chứng viên thực hiện, chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của giao dịch và có giá trị pháp lý cao.
Chứng thực: Do Ủy ban nhân dân cấp xã, phòng tư pháp thực hiện, xác nhận tính đúng đắn của bản sao giấy tờ so với bản gốc hoặc chữ ký.
Người yêu cầu công chứng cần cung cấp:Giấy tờ tùy thân (chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc hộ chiếu).
Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản (nếu có).
Hợp đồng, văn bản hoặc tài liệu liên quan đến nội dung công chứng.
Các giấy tờ khác theo yêu cầu của công chứng viên hoặc theo quy định pháp luật.
Không. Công chứng viên không được thực hiện công chứng trong các trường hợp có quyền, lợi ích hoặc nghĩa vụ liên quan đến giao dịch, hoặc nếu giao dịch đó vi phạm pháp luật, đạo đức xã hội.
❓ Câu hỏi: | Người nước ngoài có được yêu cầu công chứng tại Việt Nam hay không? |
📰 Chủ đề: | Luật |
⏱ Thời gian đăng: | 13/01/2025 |
⏰ Ngày Cập nhật: | 13/01/2025 |