06 trường hợp công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế

Quỳnh Trang, Thứ tư, 15/01/2025 - 11:09
Thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế là các dữ liệu liên quan đến cá nhân, tổ chức nộp thuế được cung cấp cho cơ quan thuế khi thực hiện thủ tục đăng ký thuế. Đây là những thông tin cần thiết để cơ quan thuế quản lý, giám sát và xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế đối với nhà nước. 06 trường hợp công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế như sau:

Quy định về nội dung quản lý thuế như thế nào?

Quản lý thuế là quá trình tổ chức và thực hiện các hoạt động của cơ quan thuế nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản thuế từ người nộp thuế, đồng thời kiểm tra, giám sát và đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ thuế của các cá nhân, tổ chức trong xã hội.

Căn cứ Điều 4 của Luật Quản lý thuế năm 2019, các nội dung quản lý thuế được quy định bao gồm nhiều hoạt động quan trọng nhằm đảm bảo hệ thống thuế hoạt động hiệu quả, công bằng và minh bạch. Đầu tiên, quản lý thuế bao gồm các công việc như đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế và ấn định thuế đối với các đối tượng nộp thuế. Ngoài ra, việc hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế hay thậm chí không thu thuế cũng nằm trong phạm vi quản lý, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế trong các trường hợp hợp lý.

Thêm vào đó, quản lý thuế cũng bao gồm các biện pháp xử lý đối với khoản thuế nợ, như khoanh nợ, xóa nợ thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các chính sách miễn tiền chậm nộp hoặc phạt, nhằm giúp các doanh nghiệp, cá nhân gặp khó khăn trong việc thanh toán thuế có thể dễ dàng hơn trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của mình. Bên cạnh đó, gia hạn nộp thuế và cho phép nộp dần tiền thuế nợ cũng là một phần trong quá trình hỗ trợ người nộp thuế.

Quản lý thông tin người nộp thuế và hóa đơn, chứng từ là một nhiệm vụ không thể thiếu trong hệ thống thuế, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc thu thập và sử dụng thông tin. Việc kiểm tra thuế, thanh tra thuế và thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật về thuế cũng đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì trật tự thuế. Đồng thời, việc cưỡng chế thi hành các quyết định hành chính về quản lý thuế và xử phạt vi phạm hành chính về thuế cũng giúp tăng cường kỷ cương và đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.

06 trường hợp công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế

Bên cạnh các hoạt động quản lý nội bộ, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế là một phần quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của người nộp thuế và đảm bảo tính minh bạch trong quá trình quản lý thuế. Hợp tác quốc tế về thuế cũng là một yếu tố quan trọng giúp Việt Nam hòa nhập và thực hiện các cam kết quốc tế về thuế. Cuối cùng, công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế giúp nâng cao nhận thức của cộng đồng về nghĩa vụ thuế, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế trong việc thực hiện các thủ tục thuế một cách đúng đắn và dễ dàng.

06 trường hợp công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế

Công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế là hoạt động của cơ quan thuế công bố các thông tin liên quan đến việc đăng ký thuế của cá nhân, tổ chức trên các phương tiện công khai, thường là qua các trang thông tin điện tử của cơ quan thuế. Mục đích của việc công khai này là đảm bảo tính minh bạch, công bằng trong quản lý thuế, đồng thời giúp các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan dễ dàng tra cứu và xác thực thông tin về người nộp thuế.

Theo khoản 1 Điều 35 Thông tư 86/2024/TT-BTC, có hiệu lực từ ngày 06/02/2024, quy định về công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, nhằm nâng cao tính minh bạch và đảm bảo quyền lợi của các bên liên quan trong hệ thống thuế. Các trường hợp cụ thể được công khai thông tin bao gồm những tình huống như: người nộp thuế đã ngừng hoạt động và hoàn tất thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế (trạng thái 01), hoặc ngừng hoạt động nhưng chưa hoàn thành thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế (trạng thái 03), hay tạm ngừng hoạt động, kinh doanh (trạng thái 05). Thêm vào đó, nếu người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký (trạng thái 06) hoặc khôi phục mã số thuế theo Thông báo mẫu số 19/TB-ĐKT, cũng sẽ được công khai thông tin. Đặc biệt, nếu người nộp thuế có vi phạm pháp luật về đăng ký thuế, thông tin này cũng sẽ được công khai để bảo vệ quyền lợi của nhà nước và các bên liên quan.

06 trường hợp công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế

Về nội dung và hình thức công khai, các thông tin này sẽ được công khai dưới dạng Thông báo về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế, ngừng hoạt động và làm thủ tục chấm dứt mã số thuế, hoặc không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký, cùng các thông báo khác liên quan. Tất cả những thông tin này sẽ được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và được công khai chậm nhất là trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi cơ quan thuế ban hành thông báo hoặc cập nhật trạng thái mã số thuế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Chính sách này giúp đảm bảo tính công khai, minh bạch trong hoạt động quản lý thuế, đồng thời cũng hỗ trợ người dân và các tổ chức doanh nghiệp dễ dàng theo dõi, nắm bắt tình hình thuế của các đối tác kinh doanh.

Tham khảo ngay: Cách lập tờ khai thuế môn bài khi tăng vốn điều lệ

Thời hạn công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế chậm nhất là khi nào?

Việc công khai thông tin đăng ký thuê của người nộp thuế nhằm tạo điều kiện cho các cá nhân, tổ chức, và cơ quan nhà nước có thể theo dõi, kiểm tra và xác nhận tính hợp pháp của các doanh nghiệp, cá nhân trong hoạt động thuế của họ. Việc công khai này cũng góp phần vào việc thúc đẩy việc tuân thủ nghĩa vụ thuế, giảm thiểu các hành vi gian lận thuế và tăng cường tính minh bạch trong hệ thống thuế của đất nước.

Căn cứ khoản 2 Điều 35 Thông tư 86/2024/TT-BTC, quy định về công khai thông tin đăng ký thuế của người nộp thuế, các cơ quan thuế có trách nhiệm công khai các thông tin liên quan đến việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế, ngừng hoạt động của người nộp thuế và các trường hợp khác như không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký. Cụ thể, các thông tin cần công khai bao gồm Thông báo về việc người nộp thuế chấm dứt hiệu lực mã số thuế, Thông báo về việc ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế, và Thông báo về việc không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký. Những thông tin này sẽ được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, đảm bảo sự công khai và minh bạch trong việc quản lý thuế của các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân nộp thuế.

Đặc biệt, thời hạn công khai thông tin này được quy định rõ ràng là chậm nhất trong vòng một (01) ngày làm việc kể từ khi cơ quan thuế ban hành thông báo hoặc cập nhật trạng thái mã số thuế theo quyết định hoặc thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thời gian công khai ngắn này giúp đảm bảo thông tin thuế được truyền tải nhanh chóng, chính xác đến tất cả các bên liên quan, đặc biệt là người nộp thuế và các cơ quan quản lý.

Ngoài ra, trong trường hợp thông tin công khai không chính xác, cơ quan thuế có thẩm quyền sẽ thực hiện đính chính thông tin và công khai nội dung đã đính chính theo hình thức công khai. Điều này không chỉ giúp duy trì tính chính xác của thông tin mà còn bảo vệ quyền lợi của người nộp thuế, tránh các tranh chấp hay hiểu lầm liên quan đến thông tin thuế. Quy định này góp phần tạo ra một môi trường thuế minh bạch, tạo niềm tin cho các cá nhân, doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Trạng thái mã số thuế được hiểu là như thế nào?

Trạng thái mã số thuế của doanh nghiệp, người nộp thuế là tình trạng hoạt động của công ty, tổ chức. 

Mã số doanh nghiệp có phải mã số thuế không?

Mã số doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế công ty. Đây có thể là một chuỗi số tự nhiên gồm 10 số hoặc 13 số cùng một số ký tự khác, được cấp bởi cơ quan thuế. 

5/5 - (1 bình chọn)