Mẹ đơn thân có làm giấy khai sinh được không?

Quỳnh Trang, Thứ tư, 17/04/2024 - 11:41
Giấy khai sinh là một trong những văn bản quan trọng và cần thiết nhất trong hệ thống hành chính công của mỗi quốc gia. Đây là văn bản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân sau khi họ hoàn thành quy trình đăng ký khai sinh. Trong Giấy khai sinh, chứa đựng những thông tin cơ bản về cá nhân đó, đóng vai trò là bằng chứng pháp lý về danh tính và sự tồn tại của họ. Có nhiều thắc mắc rằng hiện nay Mẹ đơn thân có làm giấy khai sinh được không?

Ai là người có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh cho con?

Nội dung của Giấy khai sinh thường bao gồm các thông tin quan trọng như tên đầy đủ của cá nhân, ngày tháng năm sinh, giới tính, dân tộc, quốc tịch, địa chỉ cư trú và tên của bố mẹ hoặc người giám hộ (nếu có). Những thông tin này không chỉ giúp xác định và xác thực danh tính của cá nhân mà còn có thể được sử dụng trong nhiều mục đích khác nhau, từ công việc học tập, lao động cho đến quản lý hành chính và pháp lý. Vậy ai là người có trách nhiệm đi đăng ký khai sinh cho con?

Theo Luật Hộ tịch năm 2014, trách nhiệm đăng ký khai sinh được quy định một cách rõ ràng và cụ thể. Điều 15 của luật này đã nêu rõ vai trò và trách nhiệm của cha mẹ, và cũng đã đề cập đến trường hợp nếu cha mẹ không thể thực hiện việc đăng ký khai sinh cho con.

Mẹ đơn thân có làm giấy khai sinh được không?

Theo quy định, trong vòng 60 ngày kể từ ngày sinh của đứa trẻ, cha mẹ hoặc người có trách nhiệm phải đăng ký khai sinh cho con. Tuy nhiên, nếu cha mẹ không thể thực hiện việc này, thì ông bà, hoặc người thân khác, hoặc tổ chức nào đang nuôi dưỡng trẻ em đó sẽ có trách nhiệm thay thế.

Trong trường hợp mẹ đơn thân, như trường hợp của chị, quy định vẫn giữ nguyên. Chị, hoặc ông bà, hoặc người thân khác có thể đăng ký khai sinh cho con theo quy định đã được nêu trên, không vượt quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con.

Điều này cho thấy rằng, dù trong hoàn cảnh nào, việc đăng ký khai sinh cho đứa trẻ là một trách nhiệm quan trọng và không được bỏ qua. Luật đã xác định rõ vai trò và trách nhiệm của từng bên để đảm bảo quyền lợi và lợi ích của đứa trẻ được bảo vệ và thực hiện đầy đủ.

Tham khảo thêm: hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

Mẹ đơn thân có làm giấy khai sinh được không?

Đối với cá nhân, Giấy khai sinh là một trong những tài liệu quan trọng nhất trong cuộc sống hàng ngày. Nó cần thiết để thực hiện nhiều thủ tục quan trọng như xin hộ chiếu, đăng ký học tập, xin việc làm, mua bảo hiểm, kết hôn, và nhiều thủ tục khác. Đồng thời, Giấy khai sinh cũng là bằng chứng về sự tồn tại của một cá nhân trong xã hội và là cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền lợi của họ trong nhiều trường hợp pháp luật.

Theo Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch, việc đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ có các quy định cụ thể và rõ ràng để đảm bảo quyền lợi và lợi ích của đứa trẻ.

Trước hết, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú sẽ đảm nhận trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ trong trường hợp này. Khi đăng ký, nếu cha không được xác định, thì thông tin về họ, dân tộc, quê quán và quốc tịch của con sẽ được xác định theo thông tin của mẹ. Phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ sẽ được để trống.

Mẹ đơn thân có làm giấy khai sinh được không?

Trong trường hợp người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con, Ủy ban nhân dân sẽ kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh theo quy định. Tương tự, nếu mẹ không được xác định và cha yêu cầu làm thủ tục nhận con, thì việc giải quyết sẽ tuân theo quy định tương ứng.

Quy định cũng nêu rõ rằng thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không thuộc diện bị bỏ rơi, chưa xác định được cha và mẹ, và sẽ được thực hiện theo quy định cụ thể.

Vậy trong trường hợp, một mẹ đơn thân đăng ký làm giấy khai sinh cho con, thông tin về cha sẽ không được điền vào. Điều này không chỉ là quy định pháp lý mà còn là sự bảo đảm cho quyền lợi của trẻ em. Nếu gặp khó khăn khi làm thủ tục này tại Ủy ban nhân dân phường, người mẹ đơn thân có quyền lên tiếp cơ quan có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết vấn đề này.

Thủ tục đăng ký khai sinh cho con của mẹ đơn thân được quy định như thế nào?

Giấy khai sinh không chỉ là một tài liệu thông thường mà còn là một phần quan trọng của sự tồn tại và phát triển của mỗi cá nhân trong xã hội. Đó là lý do vì sao việc đảm bảo rằng mọi người đều có Giấy khai sinh và thông tin chính xác trên đó là một phần quan trọng của công tác hành chính và pháp lý của mỗi quốc gia

Theo quy định tại Điều 13 của Luật Hộ tịch năm 2014, thẩm quyền đăng ký khai sinh cho trẻ được giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ. Điều này đảm bảo việc thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh một cách thuận lợi và nhanh chóng, từ việc thu thập thông tin cho đến việc cấp giấy tờ.

Quy trình đăng ký khai sinh cho trẻ được quy định chi tiết tại Điều 16 của Luật Hộ tịch 2014. Theo đó, người đi đăng ký khai sinh phải nộp tờ khai theo mẫu quy định cùng với giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trong trường hợp không có giấy chứng sinh, người đăng ký cần cung cấp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh, hoặc có thể có giấy cam đoan về việc sinh. Đối với trẻ em bị bỏ rơi, cần có biên bản xác nhận từ cơ quan có thẩm quyền. Còn đối với trẻ em sinh ra do mang thai hộ, cần có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

Sau khi nhận đủ giấy tờ và thông tin, công chức tư pháp – hộ tịch sẽ tiến hành ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch theo quy định và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân. Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh sẽ cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Sau đó, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sẽ cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

Với mẹ đơn thân, quy trình đăng ký khai sinh cho con sẽ diễn ra theo trình tự đã nêu trên. Điều này đảm bảo rằng cả trẻ em và mẹ đều được bảo đảm quyền lợi và đặc biệt là quyền lợi của đứa trẻ trong việc có một văn bản chứng minh danh tính và quyền lợi của mình từ khi mới sinh ra.

Có thể bạn muốn biết:

Câu hỏi thường gặp

Giấy khai sinh có những nội dung gì?

Nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hộ tịch 2014:
– Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;
– Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;
– Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.

Giấy khai sinh có giá trị pháp lý như thế nào?

Giá trị pháp lý của giấy khai sinh theo Điều 6 Nghị định 123/2015/NĐ-CP như sau:
– Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của cá nhân.
– Mọi hồ sơ, giấy tờ của cá nhân có nội dung về họ, chữ đệm, tên; ngày, tháng, năm sinh; giới tính; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha, mẹ, con phải phù hợp với Giấy khai sinh của người đó.
– Trường hợp nội dung trong hồ sơ, giấy tờ cá nhân khác với nội dung trong Giấy khai sinh của người đó thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức quản lý hồ sơ hoặc cấp giấy tờ có trách nhiệm điều chỉnh hồ sơ, giấy tờ theo đúng nội dung trong Giấy khai sinh.

5/5 - (1 bình chọn)