Quy định pháp luật về hộ chiếu như thế nào?
Khi bước ra khỏi biên giới quốc gia của chính mình, hộ chiếu trở thành hòa nhập không thể tách rời. Nó không chỉ là giấy tờ chứng minh danh tính mà còn là một bảo vệ, một vệ sĩ đồng hành của chúng ta trong mỗi bước đi. Hộ chiếu không chỉ đơn thuần giúp chúng ta vượt qua các cửa khẩu và biên giới, mà còn là chứng nhận của sự đồng thuận, sự thừa nhận từ phía các quốc gia khác về sự tự do di chuyển của chúng ta.
Theo quy định của khoản 3 Điều 2 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam năm 2019, hộ chiếu không chỉ là một giấy tờ quan trọng mà còn là một tài sản thuộc quyền sở hữu của Nhà nước. Điều này có nghĩa là hộ chiếu được cấp bởi các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và chỉ được sử dụng bởi công dân Việt Nam để thực hiện các thủ tục liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh, chứng minh quốc tịch và nhân thân.
Ngoài hộ chiếu thông thường, công dân Việt Nam cũng có thể sử dụng hộ chiếu có gắn chíp điện tử để thực hiện các thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh một cách thuận tiện và nhanh chóng hơn
Hộ chiếu có gắn chíp điện tử là một phiên bản nâng cấp của hộ chiếu truyền thống, được trang bị một thiết bị điện tử để lưu trữ thông tin cá nhân của chủ sở hữu. Đặc điểm nổi bật nhất của hộ chiếu này là khả năng mã hóa thông tin và chữ ký số của cơ quan cấp hộ chiếu. Nhờ vào công nghệ này, việc xác minh và xử lý thông tin trở nên nhanh chóng và hiệu quả hơn, giúp giảm thiểu thời gian và công sức cho cả người sở hữu hộ chiếu và cơ quan chức năng.
Sự xuất hiện của hộ chiếu có gắn chíp điện tử không chỉ mang lại lợi ích về mặt tiện lợi và hiệu quả trong thực hiện các thủ tục xuất nhập cảnh mà còn tạo ra một bước tiến lớn trong việc đảm bảo an ninh và an toàn biên giới. Nhờ vào công nghệ tiên tiến này, việc kiểm soát và theo dõi di chuyển của người dân qua biên giới trở nên chính xác hơn, từ đó giúp ngăn chặn hiện tượng buôn lậu, tội phạm và các hoạt động không phù hợp khác.
Tóm lại, hộ chiếu có gắn chíp điện tử không chỉ là một bước tiến về mặt công nghệ trong việc quản lý di cư và an ninh biên giới mà còn là một công cụ hữu ích giúp công dân Việt Nam thực hiện các hoạt động xuất nhập cảnh một cách thuận tiện và an toàn.
Xem thêm: Bảo hiểm hàng không là gì
Hộ chiếu có thời hạn bao lâu theo pháp luật Việt Nam?
Đối với những ai có ý định du lịch, học tập hay công tác ở nước ngoài, hộ chiếu là một trong những yếu tố quan trọng nhất. Nó giúp chúng ta truy cập vào các tiện ích, dịch vụ cũng như bảo đảm an ninh và an toàn cho chính mình. Mỗi quốc gia có những quy định riêng về hộ chiếu và việc sử dụng hợp lệ của nó, và do đó, việc hiểu biết và tuân thủ các quy định này là rất quan trọng.
Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 đã quy định rõ ràng về thời hạn của hộ chiếu, từ đó tạo ra sự rõ ràng và công bằng trong việc quản lý và sử dụng hộ chiếu trong cộng đồng công dân. Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 của luật này, thời hạn của hộ chiếu được phân chia cụ thể tùy thuộc vào loại hộ chiếu và đối tượng sử dụng.
Trước hết, về hộ chiếu ngoại giao và hộ chiếu công vụ, thời hạn được quy định từ 01 năm đến 05 năm, có thể được gia hạn một lần không quá 03 năm. Tuy nhiên, có một số điều kiện cụ thể khiến thời hạn của hộ chiếu được điều chỉnh, như khi hộ chiếu bị hỏng hoặc mất khi đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài, thời hạn sẽ được giới hạn lại chỉ trong khoảng 01 năm. Điều này nhằm đảm bảo tính nhất quán và an toàn cho việc di chuyển của công dân trong thời gian ngắn.
Ngoài ra, trong trường hợp hộ chiếu hết trang hoặc gia hạn, thời hạn mới không được dài hơn thời hạn của hộ chiếu cũ và tối thiểu là 01 năm. Điều này giúp ngăn chặn việc sử dụng hộ chiếu với thời hạn kéo dài quá mức cần thiết, từ đó bảo đảm tính chính xác và hiệu quả của thông tin trong hộ chiếu.
Đối với người có thay đổi về chức vụ và những trường hợp khác như đi theo, đi thăm, thời hạn của hộ chiếu cũng được điều chỉnh tương ứng, nhưng vẫn tuân thủ nguyên tắc không dài hơn thời hạn của hộ chiếu cũ và tối thiểu là 01 năm.
Về hộ chiếu phổ thông, thời hạn cũng được quy định cụ thể: từ 10 năm cho người từ đủ 14 tuổi trở lên, 05 năm cho người chưa đủ 14 tuổi, và không được gia hạn. Điều này thể hiện sự linh hoạt và công bằng trong việc xác định thời hạn tùy thuộc vào đối tượng sử dụng.
Tóm lại, việc quy định cụ thể về thời hạn của hộ chiếu trong Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 không chỉ giúp tạo ra sự rõ ràng và minh bạch mà còn bảo đảm tính chính xác và an toàn trong việc sử dụng hộ chiếu, đồng thời phản ánh tinh thần đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của công dân trong quá trình di cư và xuất nhập cảnh.
Đổi hộ chiếu hết hạn cần giấy tờ gì?
Không chỉ là một tài liệu pháp lý, hộ chiếu còn là một biểu tượng về sự kết nối và sự đa dạng của thế giới. Việc sở hữu một hộ chiếu đồng nghĩa với việc chúng ta có cơ hội rộng mở để khám phá và trải nghiệm những điều mới mẻ, những nền văn hóa đa dạng, và những con người thú vị trên khắp hành tinh. Hộ chiếu không chỉ là một tài liệu, mà còn là một kỷ niệm, một dấu mốc cho những cuộc hành trình của chúng ta trong cuộc đời.
Căn cứ vào Điều 15 của Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019, việc cấp hộ chiếu phổ thông trong nước được quy định một cách cụ thể và chi tiết, nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quá trình xử lý hồ sơ cũng như đảm bảo quyền lợi của người dân.
Đầu tiên, để đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông, cá nhân cần chuẩn bị một số giấy tờ và hồ sơ theo quy định. Đây bao gồm tờ khai đơn đã điền đầy đủ thông tin, 02 ảnh chân dung, Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng. Đối với trường hợp đã từng được cấp hộ chiếu trước đó, cần xuất trình hộ chiếu phổ thông cấp lần gần nhất. Trong trường hợp hộ chiếu bị mất, cần có đơn báo mất hoặc thông báo về việc đã tiếp nhận đơn của cơ quan có thẩm quyền quy định.
Nộp hồ sơ và các giấy tờ liên quan tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi thuận lợi hoặc tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an. Quy trình này nhằm đảm bảo việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ được diễn ra một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất cho người dân.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành xem xét và giải quyết trong khoảng thời gian nhất định. Theo quy định, trong vòng 08 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh sẽ trả kết quả cho người đề nghị. Trong trường hợp hồ sơ cần xem xét cụ thể hơn, thời hạn giải quyết không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận.
Qua quy trình này, việc cấp hộ chiếu phổ thông trở nên minh bạch và tiện lợi, giúp người dân dễ dàng tiếp cận dịch vụ và đảm bảo quyền lợi của mình khi cần di chuyển trong nước. Đồng thời, việc rõ ràng các quy định cũng giúp nâng cao chất lượng và hiệu suất công tác quản lý xuất nhập cảnh của các cơ quan chức năng.
Mời bạn xem thêm:
- Dịch vụ cấp hộ chiếu tại Việt Nam nhanh cấp tốc
- Điều kiện, hồ sơ và thủ tục thành lập công ty bảo vệ năm 2024
- Hợp đồng chuyển nhượng văn phòng thừa phát lại năm 2024
Câu hỏi thường gặp
Điều 8 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam quy định đối tượng được cấp hộ chiếu ngoại giao bao gồm:
– Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư Trung ương Đảng, Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
– Người đứng đầu, cấp phó cơ quan thuộc Ban Chấp hành Trung ương Đảng, cơ quan khác do Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng thành lập, Văn phòng Trung ương Đảng.
– Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng; Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy thành phố trực thuộc trung ương, Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương, Đảng ủy Khối doanh nghiệp Trung ương.
– Đặc phái viên, trợ lý, thư ký của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng; trợ lý của Ủy viên Bộ Chính trị.
– Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội; người đứng đầu, cấp phó, Ủy viên Thường trực cơ quan của Quốc hội.
– Người đứng đầu, cấp phó cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội;
– Tổng Kiểm toán nhà nước, Phó Tổng Kiểm toán nhà nước; đại biểu Quốc hội; trợ lý, thư ký của Chủ tịch Quốc hội.
– Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước; Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; đặc phái viên, trợ lý, thư ký của Chủ tịch nước.
– Thủ tướng, Phó Thủ tướng Chính phủ; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác do Chính phủ thành lập;
– Người đứng đầu Tổng cục hoặc tương đương; sĩ quan tại ngũ, đang công tác có cấp bậc hàm Thiếu tướng, Chuẩn đô đốc Hải quân trở lên; đặc phái viên, trợ lý, thư ký của Thủ tướng Chính phủ
– Nguyên Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng, nguyên Chủ tịch nước, nguyên Chủ tịch Quốc hội, nguyên Thủ tướng Chính phủ, nguyên Ủy viên Bộ Chính trị, nguyên Bí thư Trung ương Đảng, nguyên Phó Chủ tịch nước, nguyên Phó Chủ tịch Quốc hội, nguyên Phó Thủ tướng Chính phủ.
– Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
– Viện trưởng, Phó Viện trường Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
– Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
– Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, Ủy viên Ban thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
– Chủ tịch, Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam; Bí thư thứ nhất, Bí thư Thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
– Người đang phục vụ trong ngành ngoại giao đã được phong hàm ngoại giao hoặc giữ chức vụ từ Tùy viên trở lên, Tùy viên Quốc phòng và Phó Tùy viên Quốc phòng tại cơ quan đại diện ngoại giao, phái đoàn thường trực tại các tổ chức quốc tế liên Chính phủ, cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
Vợ hoặc chồng, con chưa đủ 18 tuổi của những người trên cùng đi theo hoặc đi thăm người này trong nhiệm kỳ công tác.
– Giao thông viên ngoại giao, giao thông viên lãnh sự.
– Vợ hoặc chồng của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng Chính phủ cùng đi theo hành trình công tác.
Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ có thời hạn từ 01 – 05 năm theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam.