Hợp đồng tặng cho tài sản là gì?
Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên tặng cho sẽ giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, và bên được tặng cho đồng ý nhận.
Tài sản trong hợp đồng này có thể là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Cụ thể, tài sản bao gồm:
- Bất động sản:
- Đất đai
- Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai
- Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng
- Tài sản khác theo quy định của pháp luật
- Động sản:
- Những tài sản không phải là bất động sản
Cả bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai.
Hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện
Hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện là một thỏa thuận trong đó bên tặng cho yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi nhận tài sản. Theo quy định tại Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015, các điều kiện tặng cho không được vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội.
Nếu bên được tặng cho phải thực hiện nghĩa vụ trước khi nhận tài sản mà đã hoàn thành nghĩa vụ nhưng bên tặng cho không giao tài sản, thì bên tặng cho phải bồi thường cho bên được tặng cho. Ngược lại, nếu bên được tặng cho phải thực hiện nghĩa vụ sau khi nhận tài sản mà không thực hiện, bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Hợp đồng tặng cho có điều kiện là một công cụ pháp lý hữu ích để đảm bảo các điều kiện kèm theo việc tặng cho tài sản được thực hiện, bảo vệ quyền lợi của cả hai bên trong thỏa thuận.
Xem thêm: Thủ tục xác nhận tài sản riêng
Quy định về hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện
Theo Điều 462 Bộ luật Dân sự 2015, việc tặng cho tài sản có điều kiện được quy định như sau:
- Bên tặng cho có thể yêu cầu bên được tặng cho thực hiện một hoặc nhiều nghĩa vụ trước hoặc sau khi tặng cho. Các điều kiện này không được vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội.
- Nếu bên được tặng cho phải thực hiện nghĩa vụ trước khi nhận tài sản và đã hoàn thành nghĩa vụ đó, nhưng bên tặng cho lại không giao tài sản, thì bên tặng cho phải thanh toán giá trị nghĩa vụ mà bên được tặng cho đã thực hiện.
- Nếu bên được tặng cho phải thực hiện nghĩa vụ sau khi nhận tài sản mà không thực hiện, thì bên tặng cho có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Những điều cần biết về hợp đồng tặng cho tài sản
Hợp đồng tặng cho động sản
Theo Điều 458 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ khi có thỏa thuận khác giữa các bên. Đối với động sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, hợp đồng tặng cho có hiệu lực từ thời điểm đăng ký.
Tặng cho bất động sản
Theo Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015, việc tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản đó phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu, hợp đồng tặng cho có hiệu lực từ thời điểm chuyển giao tài sản.
Trách nhiệm do cố ý tặng cho tài sản không thuộc sở hữu của mình
Theo Điều 460 Bộ luật Dân sự 2015, nếu bên tặng cho cố ý tặng tài sản không thuộc sở hữu của mình và bên được tặng cho không biết hoặc không thể biết về điều này, thì bên tặng cho phải thanh toán chi phí đã làm tăng giá trị tài sản cho bên được tặng cho khi chủ sở hữu lấy lại tài sản.
Thông báo khuyết tật của tài sản tặng cho
Theo Điều 461 Bộ luật Dân sự 2015, bên tặng cho có nghĩa vụ thông báo cho bên được tặng cho về khuyết tật của tài sản. Nếu bên tặng cho biết tài sản có khuyết tật mà không thông báo, họ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên được tặng cho; nếu bên tặng cho không biết về khuyết tật của tài sản, họ không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
Mời bạn xem thêm:
- Hướng dẫn soạn thảo mẫu hợp đồng tín dụng chi tiết
- Người lao động bị tạm giam có bị chấm dứt hợp đồng lao động hay không?
- Mẫu hợp đồng hợp tác đầu tư năm 2024
Câu hỏi thường gặp:
Bên nhận tặng phải kê khai thuế thu nhập cá nhân với tài sản nhận tặng cho nếu tài sản nhận tặng có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên.
Thủ tục đăng ký tùy thuộc vào loại tài sản tặng cho, có thể bao gồm đăng ký quyền sở hữu, đăng ký biến động tài sản,…
✅ Mẫu đơn: | Hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện năm 2024 |
✅ Định dạng: | File Word, File PDF |
✅ Số lượng file: | 2 |
✅ Lượt tải: | +1200 |