Điều kiện chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần
Chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần cần tuân theo một số điều kiện cụ thể để đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch. Dưới đây là những điều kiện cơ bản cần được đáp ứng:
Thời gian nắm giữ cổ phần:
Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng cho các cổ đông sáng lập khác hoặc cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu có sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
Quy định trong Điều lệ công ty:
Nếu Điều lệ công ty có quy định về hạn chế chuyển nhượng cổ phần, các cổ đông cần tuân theo các quy định này. Các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
Chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông:
Trường hợp chuyển nhượng cổ phần cho người không phải là cổ đông sáng lập trong thời hạn 03 năm, cần có sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
Thực hiện thủ tục nội bộ:
- Ký hồ sơ chuyển nhượng bao gồm Biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông, Quyết định của Đại hội đồng cổ đông, Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần, Biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng.
- Cập nhật thông tin cổ đông mới trong Sổ cổ đông của công ty.
Kê khai và nộp thuế:
- Nộp hồ sơ kê khai thuế thu nhập cá nhân và đóng thuế thu nhập cá nhân do chuyển nhượng cổ phần tại cơ quan quản lý thuế (chi Cục thuế hoặc Cục thuế).
- Thuế thu nhập cá nhân phải nộp được tính theo giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần với thuế suất 0,1%.
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
- Trường hợp cá nhân chuyển nhượng tự nộp hồ sơ: trong vòng 10 ngày kể từ ngày ký hợp đồng chuyển nhượng.
- Trường hợp kê khai thông qua doanh nghiệp: thực hiện trước khi có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới.
Đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên sẽ giúp quá trình chuyển nhượng cổ phần diễn ra thuận lợi và hợp pháp, đồng thời đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan.
>>>Xem thêm: Trình tự thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Các trường hợp hạn chế chuyển nhượng cổ phần
Theo khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020, các trường hợp hạn chế chuyển nhượng cổ phần bao gồm:
Trong vòng 03 năm kể từ ngày công ty nhận được Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có thể tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho các cổ đông sáng lập khác. Tuy nhiên, để chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho người không phải là cổ đông sáng lập, cần phải có sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông.
Trong trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông sẽ không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó. (Khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020)
Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần.
Nếu Điều lệ công ty có quy định hạn chế về việc chuyển nhượng cổ phần, các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
Thủ tục chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần
Các cổ đông chỉ cần thực hiện các thủ tục chuyển nhượng nội bộ công ty, không cần thực hiện thủ tục thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký Kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Bước 1: Ký hồ sơ chuyển nhượng trong nội bộ công ty
- Biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông;
- Quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
- Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần;
- Biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng;
- Cập nhật thông tin cổ đông mới nhận chuyển nhượng trong Sổ cổ đông công ty.
Bước 2: Nộp hồ sơ kê khai thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng cổ phần
- Nộp hồ sơ kê khai thuế thu nhập cá nhân và đóng thuế thu nhập cá nhân do chuyển nhượng cổ phần tại cơ quan quản lý thuế Doanh nghiệp (chi Cục thuế hoặc Cục thuế).
Thuế chuyển nhượng cổ phần
Đối với việc chuyển nhượng cổ phần, người chuyển nhượng phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Thuế thu nhập cá nhân được tính theo công thức sau:
{Thuế thu nhập cá nhân phải nộp} = {Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần} \{Thuế suất 0,1%}
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân chuyển nhượng cổ phần
- Trường hợp cá nhân chuyển nhượng tự nộp hồ sơ: trong vòng 10 ngày kể từ ngày ký hợp đồng chuyển nhượng.
- Trường hợp kê khai thông qua doanh nghiệp: thực hiện trước khi có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới.
Nộp hồ sơ kê khai thuế thu nhập cá nhân
- Biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông;
- Quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
- Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần;
- Biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng;
- Nộp hồ sơ kê khai thuế thu nhập cá nhân và đóng thuế thu nhập cá nhân do chuyển nhượng cổ phần tại cơ quan quản lý thuế Doanh nghiệp (chi Cục thuế hoặc Cục thuế).
Mời bạn xem thêm:
- Trình tự thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất cập nhật 2024
- Trường hợp được miễn lệ phí trước bạ khi chuyển nhượng đất
- Thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi có thu nhập từ chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng là bất động sản
Câu hỏi thường gặp:
Theo điểm d khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020.
Và tại khoản 1 Điều 127 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần.
Không. Căn cứ theo khoản 2, Điều 57 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định “ 2. Việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ thực hiện trong trường hợp cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại Điều 113 Luật Doanh nghiệp.” do đó không cần thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi thông tin cổ đông sáng lập trong trường hợp chuyển nhượng cổ phần.
❓ Câu hỏi: | Thủ tục chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần |
📰 Chủ đề: | Luật |
⏱ Thời gian đăng: | 30/05/2024 |
⏰ Ngày Cập nhật: | 30/05/2024 |