Có những giấy tờ nào để chứng minh chỗ ở hợp pháp?
Chỗ ở hợp pháp là nơi mà người dân đang sử dụng một cách hợp pháp và theo đúng quy định của pháp luật. Đối với mỗi quốc gia, định nghĩa về chỗ ở hợp pháp có thể có những điều khoản và tiêu chí cụ thể tùy thuộc vào hệ thống pháp luật và quy định của nước đó. Chỗ ở hợp pháp có thể bao gồm nhà ở, căn hộ, nhà trọ, chung cư hoặc bất kỳ loại hình chỗ ở nào khác mà người dân có quyền sử dụng dưới sự cho phép của pháp luật. Để một chỗ ở được coi là hợp pháp, thường cần có các giấy tờ, tài liệu chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền thuê nhà, và các thủ tục pháp lý khác phù hợp.
Căn cứ vào quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định 62/2021/NĐ-CP về việc quy định giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp, ta thấy rõ sự cần thiết và tính phức tạp trong việc xác định và chứng minh chỗ ở. Điều này không chỉ đảm bảo quyền lợi pháp lý cho người dân mà còn tạo ra sự trật tự trong việc quản lý và sử dụng đất đai cũng như tài sản liên quan.
Trong số các loại giấy tờ và tài liệu được quy định, có những loại được xem là căn cứ cơ bản và chính thức nhất nhằm chứng minh quyền sở hữu và sử dụng nhà ở. Đó là những giấy tờ như: chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp; giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng; hợp đồng mua bán nhà ở hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; và hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở từ doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán.
Tuy nhiên, không chỉ giới hạn ở những giấy tờ trên, quy định cũng mở rộng ra các trường hợp khác, bao gồm giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình. Điều này thể hiện tinh thần xã hội và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với việc cung cấp nhà ở cho những trường hợp cần thiết và khó khăn.
Ngoài ra, quy định cũng đề cập đến việc xác nhận của cơ quan hành chính nhà nước và Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện trong việc xác thực thông tin về chỗ ở và phương tiện sử dụng để ở. Điều này nhấn mạnh vào sự quan trọng của việc đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong các vấn đề liên quan đến chỗ ở và giao thông.
Tóm lại, việc quy định rõ ràng về giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp không chỉ là cơ sở pháp lý mà còn là biện pháp quản lý hợp lý, góp phần vào sự phát triển bền vững của xã hội và kinh tế. Đồng thời, điều này cũng thể hiện sự quan tâm và chăm sóc của Nhà nước đối với nhu cầu cơ bản nhất của người dân.
Thủ tục đăng ký tạm trú cho người ở trọ online
Tạm trú không chỉ là một địa điểm vật lý mà còn là một trạng thái pháp lý, đảm bảo quyền lợi và nhu cầu của người tạm trú trong thời gian họ ở đó. Việc đăng ký tạm trú giúp cơ quan chức năng hiểu rõ về sự di chuyển của công dân và quản lý thông tin về họ một cách chính xác, đồng thời cung cấp một cơ sở pháp lý cho các quy định liên quan đến quyền và trách nhiệm của người tạm trú.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, việc đăng ký tạm trú online cho người ở trọ đã trở nên thuận tiện hơn bao giờ hết thông qua hai hình thức chính là qua ứng dụng VNeID và qua Cổng Dịch vụ công Bộ Công an.
Đối với việc đăng ký tạm trú qua ứng dụng VNeID, người dân chỉ cần thực hiện một số bước đơn giản. Đầu tiên, họ cần tải và cài đặt ứng dụng VNeID trên điện thoại di động của mình. Sau đó, họ đăng nhập vào ứng dụng bằng tài khoản định danh điện tử. Tiếp theo, tại mục Thủ tục hành chính, họ chọn Thông báo lưu trú và sau đó chọn Đăng ký tạm trú. Tiếp theo, họ điền thông tin theo biểu mẫu điện tử được cung cấp sẵn và đính kèm bản quét hoặc bản chụp giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Cuối cùng, họ chỉ cần nộp hồ sơ và đợi nhận kết quả.
Đối với việc đăng ký tạm trú qua Cổng Dịch vụ công Bộ Công an, người dân cũng có thể thực hiện một cách dễ dàng. Họ chỉ cần truy cập vào cổng dịch vụ công quản lý cư trú, đăng nhập tài khoản dịch vụ công quốc gia, và chọn mục Thủ tục hành chính. Tiếp theo, họ tìm kiếm và chọn Đăng ký tạm trú, sau đó điền các thông tin theo yêu cầu hiển thị trên màn hình và tải lên các file theo yêu cầu hồ sơ. Sau đó, họ chọn phương thức nhận thông báo thuận tiện với bản thân và cam kết lời khai trước khi ghi và gửi hồ sơ
Hai phương thức này không chỉ giúp giảm bớt thủ tục phức tạp mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc thực hiện các thủ tục hành chính. Đồng thời, việc sử dụng công nghệ thông tin cũng giúp tăng cường tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý cư trú của Nhà nước.
Xem thêm: trường hợp không được phép xây dựng
Mức xử phạt khi không đăng ký tạm trú là bao nhiêu?
Tạm trú cũng có thể là một giải pháp linh hoạt cho những tình huống khẩn cấp hoặc những thay đổi tạm thời trong cuộc sống của người dân, như việc tìm kiếm công việc mới ở một thành phố khác, đi du học hoặc thăm người thân trong một thời gian ngắn. Qua việc đăng ký tạm trú, người dân có thể tiếp cận các dịch vụ cơ bản như chăm sóc sức khỏe, giáo dục và các dịch vụ công cơ bản khác tại nơi họ đang tạm trú mà không gặp phải các rắc rối pháp lý.
Theo quy định của Điều 27 của Luật Cư trú 2020, việc đăng ký tạm trú là điều kiện bắt buộc đối với những công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú, trong trường hợp họ muốn lao động, học tập hoặc vì mục đích khác và dự kiến ở lại từ 30 ngày trở lên. Thời hạn tạm trú được quy định là tối đa 02 năm và có thể gia hạn nhiều lần. Tuy nhiên, công dân không được phép đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này.
Theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP, vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú sẽ bị xử phạt mức tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Các hành vi vi phạm bao gồm không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú; không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng; không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Như vậy, công dân thuê trọ có trách nhiệm đăng ký tạm trú trong vòng 30 ngày kể từ ngày chuyển đến nơi tạm trú. Việc không thực hiện đăng ký tạm trú có thể dẫn đến mức phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng, theo quy định của pháp luật. Điều này là một lưu ý quan trọng cho tất cả các công dân, đặc biệt là những người đang sống thuê trọ để đảm bảo tuân thủ đúng quy định và tránh bị xử phạt. Đồng thời, cần lưu ý rằng mức phạt có thể tăng gấp đôi đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm.
Mời bạn xem thêm:
- Các trường hợp được miễn nộp lệ phí trước bạ năm 2024
- Luật cư trú 2020 số: 68/2020/QH14 hiện hành năm 2024
- Thủ tục nhập học trường mầm non công lập trái tuyến năm 2024
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định về khái niệm thường trú cụ thể như sau:
8. Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú;
– Có thời hạn, tối đa 02 năm
– Được gia hạn nhiều lần