Bảo hiểm xã hội là gì?
Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, tuổi già hoặc tử vong, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Hệ thống BHXH bao gồm các chế độ bảo hiểm sau:
- Chế độ ốm đau: Người lao động được hưởng trợ cấp ốm đau khi bị ốm hoặc tai nạn không do tai nạn lao động.
- Chế độ thai sản: Bảo đảm quyền lợi cho lao động nữ trong thời kỳ mang thai và sinh con, cũng như lao động nam có vợ sinh con.
- Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Cung cấp trợ cấp cho người lao động khi bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp.
- Chế độ hưu trí: Đảm bảo thu nhập cho người lao động khi họ đủ tuổi nghỉ hưu.
- Chế độ tử tuất: Hỗ trợ gia đình người lao động khi họ qua đời.
BHXH là công cụ quan trọng giúp bảo vệ quyền lợi người lao động, đảm bảo sự ổn định cuộc sống khi gặp rủi ro và góp phần vào việc ổn định kinh tế xã hội. Việc tham gia BHXH là bắt buộc đối với cả người lao động và người sử dụng lao động, nhằm đảm bảo quyền lợi lâu dài và bền vững cho cả hai bên.
Xem thêm: Thủ tục đóng bảo hiểm xã hội cho nhân viên mới
Đối tượng nào tham gia bảo hiểm xã hội?
Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội được quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 bao gồm:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ.
- Người lao động làm việc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động ký kết giữa người sử dụng lao động và người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.
- Cán bộ, công chức, viên chức.
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân.
- Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân.
- Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.
- Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định.
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
- Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động, chứng chỉ hành nghề, hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
Công ty không đóng bảo hiểm cho nhân viên bị xử lý ra sao?
Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trốn đóng hoặc chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp là hành vi bị nghiêm cấm.
Căn cứ khoản 3 Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, nếu người sử dụng lao động vi phạm các quy định tại Điều 17 của Luật này từ 30 ngày trở lên, ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền và thời gian chậm đóng. Nếu không thực hiện, ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản của người sử dụng lao động để nộp vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội.
Công ty không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động thì bị phạt bao nhiêu?
Căn cứ khoản 6 và khoản 10 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, mức xử phạt đối với hành vi không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động như sau:
- Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính, nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp, nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền và thời gian chậm đóng. Nếu không thực hiện, ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội.
Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân theo quy định tại Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.
Mời bạn xem thêm:
- Đối tượng đóng bảo hiểm y tế tự nguyện gồm những ai?
- Hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp năm 2024
- Thủ tục điều chỉnh thông tin sai trên sổ bảo hiểm xã hội
Câu hỏi thường gặp:
Trong trường hợp doanh nghiệp trốn đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động thì căn cứ vào hành vi, mức trốn đóng thì sẽ bị phạt tiền ở các mức khác nhau.
Hành vi được xem là phạm tội trốn đóng bảo hiểm xã hội khi đáp ứng đầy đủ các yếu tố sau:
Yếu tố chủ thể:
Là người có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
Căn cứ điểm a, điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người sử dụng lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi sử dụng lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên.
Yếu tố hành vi:
Doanh nghiệp có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động đã bị xử phạt vi phạm hành chính nhưng vẫn gian dối hoặc sử dụng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên trong các trường hợp sau:Trốn đóng bảo hiểm xã hội từ 50.000.000 đồng trở lên;
Trốn đóng bảo hiểm xã hội cho từ 10 người lao động trở lên.
❓ Câu hỏi: | Công ty không đóng bảo hiểm cho nhân viên bị xử lý ra sao? |
📰 Chủ đề: | Luật |
⏱ Thời gian đăng: | 11/06/2024 |
⏰ Ngày Cập nhật: | 11/06/2024 |