Quy định mới buôn bán hàng cấm bị phạt bao nhiêu năm tù?

Quỳnh Trang, Thứ ba, 19/11/2024 - 10:18
Hàng cấm là những mặt hàng mà Nhà nước Việt Nam đưa ra các quy định nghiêm ngặt, cấm mọi hành vi kinh doanh, lưu hành và sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam vì những lý do liên quan đến an ninh, trật tự xã hội, sức khỏe cộng đồng, môi trường và sự phát triển kinh tế bền vững. Những sản phẩm này có thể gây hại nghiêm trọng đến đời sống con người, ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, hay tác động tiêu cực đến nền kinh tế, văn hóa và môi trường tự nhiên. Hàng cấm không chỉ là các sản phẩm nguy hiểm như vũ khí, ma túy, pháo nổ, mà còn có thể là những sản phẩm không đảm bảo chất lượng, hàng giả, hàng kém chất lượng, hoặc những mặt hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ. Vậy hiện nay khi buôn bán hàng cấm bị phạt bao nhiêu năm tù?

Hàng cấm được hiểu là như thế nào?

Các mặt hàng bị cấm kinh doanh, cấm lưu hành và cấm sử dụng thường liên quan đến các chất nguy hiểm cho sức khỏe, như thuốc bảo vệ thực vật không đạt chuẩn, hoặc những sản phẩm có thể làm tổn hại đến môi trường sống như hóa chất độc hại.

Theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, “hàng cấm” được định nghĩa là các loại hàng hóa bị cấm kinh doanh, cấm lưu hành hoặc cấm sử dụng tại Việt Nam. Những mặt hàng này không được phép xuất hiện trên thị trường hoặc trong lưu thông vì có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe cộng đồng, kinh tế, an ninh trật tự, an toàn xã hội và môi trường. Đặc biệt, các mặt hàng thuộc diện cấm có thể gây ra nhiều nguy cơ tiềm ẩn đối với xã hội, vì vậy Nhà nước đã đưa ra các quy định nghiêm ngặt để ngừng sự phát tán và sử dụng của chúng.

Một số ví dụ điển hình về hàng cấm bao gồm ma túy và các chất hướng thần, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, văn hóa phẩm đồi trụy, động vật hoang dã nguy cấp, hàng hóa giả mạo, hàng hóa vi phạm sở hữu trí tuệ, cũng như các sản phẩm không rõ nguồn gốc xuất xứ, không đảm bảo chất lượng. Ngoài ra, các mặt hàng nhập khẩu hoặc xuất khẩu trái phép cũng bị coi là hàng cấm và không được phép lưu hành trong nước.

Quy định mới buôn bán hàng cấm bị phạt bao nhiêu năm tù?

Luật pháp Việt Nam quy định rất nghiêm ngặt đối với việc kinh doanh, vận chuyển, tàng trữ và sử dụng các loại hàng hóa này. Những hành vi vi phạm liên quan đến hàng cấm có thể bị xử lý theo hình thức phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, tùy theo mức độ nghiêm trọng của vi phạm. Điều này nhằm đảm bảo an toàn, bảo vệ quyền lợi cộng đồng và duy trì trật tự xã hội.

Buôn bán hàng cấm bị phạt bao nhiêu năm tù?

Hàng cấm là những mặt hàng mà Nhà nước Việt Nam đã quy định cấm mọi hành vi kinh doanh, lưu hành và sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam, nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự xã hội, sức khỏe cộng đồng, môi trường, và sự phát triển kinh tế bền vững. Các mặt hàng này có thể gây ra những tác động tiêu cực nghiêm trọng đến đời sống con người và xã hội, ảnh hưởng đến sự ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, cũng như gây hại cho sức khỏe và môi trường. Hàng cấm không chỉ bao gồm những sản phẩm nguy hiểm rõ ràng như vũ khí, ma túy, pháo nổ, mà còn có thể là những mặt hàng không đảm bảo chất lượng, hàng giả, hàng nhái, hay những sản phẩm vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, gây thiệt hại cho nền kinh tế và làm suy giảm niềm tin của người tiêu dùng.

Căn cứ theo Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung bởi điểm a, b khoản 40 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, tội sản xuất và buôn bán hàng cấm là hành vi vi phạm nghiêm trọng pháp luật và sẽ bị xử lý hình sự. Những hành vi phạm tội này bao gồm việc sản xuất hoặc buôn bán các loại hàng hóa bị Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành hoặc cấm sử dụng, với các quy định cụ thể về khối lượng hoặc số lượng hàng hóa liên quan. Ví dụ, nếu một người sản xuất hoặc buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm sử dụng từ 50 kg đến dưới 100 kg, hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít, họ sẽ bị xử phạt theo điều này. Tương tự, việc buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao, hay sản xuất và buôn bán pháo nổ từ 06 kg đến dưới 40 kg cũng bị xem là hành vi phạm tội.

Theo quy định của Bộ luật Hình sự, người thực hiện hành vi sản xuất, buôn bán hàng cấm có thể bị phạt tiền từ 100 triệu đồng đến 1 tỷ đồng hoặc bị phạt tù từ 1 năm đến 5 năm tùy theo mức độ vi phạm. Nếu hành vi phạm tội có tính chất nghiêm trọng hơn, mức phạt tiền có thể lên tới 3 tỷ đồng, trong khi mức phạt tù có thể kéo dài từ 1 năm đến 15 năm. Đặc biệt, ngoài các hình thức xử phạt chính, người phạm tội còn có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung như phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc nhất định trong thời gian từ 1 đến 5 năm.

Quy định mới buôn bán hàng cấm bị phạt bao nhiêu năm tù?

Trong trường hợp pháp nhân (doanh nghiệp, tổ chức) phạm tội sản xuất, buôn bán hàng cấm, mức phạt có thể lên tới từ 1 tỷ đồng đến 9 tỷ đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động trong một thời gian từ 6 tháng đến 3 năm. Nếu hành vi phạm tội của pháp nhân gây thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng con người, gây sự cố môi trường hoặc làm ảnh hưởng đến an ninh trật tự, an toàn xã hội, và không có khả năng khắc phục hậu quả, pháp nhân có thể bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn. Bên cạnh đó, pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 200 triệu đồng, cấm kinh doanh hoặc cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định, hoặc cấm huy động vốn trong khoảng thời gian từ 1 đến 3 năm.

Như vậy, pháp luật Việt Nam quy định rất nghiêm ngặt đối với tội sản xuất, buôn bán hàng cấm, nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng, an ninh quốc gia, trật tự xã hội và bảo vệ môi trường. Những hình thức xử phạt được quy định rõ ràng và nghiêm khắc nhằm ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm, góp phần tạo lập một môi trường kinh doanh lành mạnh và an toàn.

Xem ngay: Hành vi mua bán thuốc lá điện tử có bị cấm không

Mức xử phạt vi phạm hành chính khi buôn bán hàng cấm

Hàng cấm thường liên quan đến các chất độc hại có thể làm tổn hại nghiêm trọng đến sức khỏe con người và động thực vật, như thuốc bảo vệ thực vật không đạt chuẩn, các hóa chất gây ô nhiễm môi trường, hay những sản phẩm có thể làm suy giảm chất lượng cuộc sống của người dân. Các mặt hàng như ma túy, vũ khí, vật liệu nổ và động vật hoang dã quý hiếm cũng thuộc diện hàng cấm vì chúng không chỉ gây nguy hiểm trực tiếp đến sức khỏe, mà còn có thể đe dọa đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, và gây ra những hệ lụy lâu dài về văn hóa, xã hội.

Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, các hành vi buôn bán hàng cấm nhưng chưa đủ mức để bị truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền cụ thể, tùy theo mức độ và khối lượng hàng hóa vi phạm. Cụ thể, hành vi buôn bán thuốc bảo vệ thực vật, thuốc lá điếu nhập lậu, pháo nổ hay hàng hóa cấm khác có khối lượng, giá trị dưới mức quy định sẽ bị phạt tiền theo các mức độ khác nhau.

Đối với các hành vi vi phạm có mức độ nhẹ như buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm với số lượng dưới 5 kg hoặc dưới 5 lít, buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu dưới 50 bao, hay buôn bán pháo nổ dưới 0,5 kg, mức phạt sẽ dao động từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Các hành vi buôn bán với số lượng lớn hơn, ví dụ như buôn bán thuốc bảo vệ thực vật từ 5 kg đến dưới 10 kg, thuốc lá điếu nhập lậu từ 50 bao đến dưới 100 bao, hay buôn bán pháo nổ từ 0,5 kg đến dưới 1 kg, sẽ bị phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Mức phạt tiếp theo, từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, áp dụng cho những vi phạm nghiêm trọng hơn như buôn bán thuốc bảo vệ thực vật từ 10 kg đến dưới 15 kg, thuốc lá điếu nhập lậu từ 100 bao đến dưới 300 bao, hay buôn bán pháo nổ từ 1 kg đến dưới 2 kg.

Ngoài ra, các hành vi buôn bán hàng hóa cấm có trị giá lớn hoặc thu lợi bất chính lớn hơn cũng sẽ bị phạt tiền cao hơn. Ví dụ, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật với số lượng từ 15 kg đến dưới 20 kg, thuốc lá điếu nhập lậu từ 300 bao đến dưới 500 bao, hay buôn bán pháo nổ từ 2 kg đến dưới 3 kg sẽ bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Những vi phạm có mức độ nghiêm trọng hơn, như buôn bán thuốc bảo vệ thực vật từ 50 kg trở lên, thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao trở lên, hay buôn bán pháo nổ từ 6 kg trở lên, sẽ bị phạt từ 90.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. Đặc biệt, những hành vi vi phạm này không chỉ bị phạt tiền mà còn có thể bị tịch thu tang vật và tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 3 đến 6 tháng, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi.

Bên cạnh đó, các biện pháp khắc phục hậu quả cũng được quy định trong Nghị định này. Các cá nhân vi phạm có thể bị buộc tiêu hủy tang vật là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, hoặc văn hóa phẩm có nội dung độc hại. Đồng thời, người vi phạm cũng phải nộp lại số lợi bất hợp pháp mà họ đã thu được từ hành vi vi phạm.

Cần lưu ý rằng các mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân, trong khi đối với tổ chức có hành vi vi phạm, mức phạt sẽ gấp hai lần so với cá nhân. Điều này giúp tăng cường tính răn đe đối với các tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật trong việc buôn bán hàng cấm, góp phần duy trì trật tự và an toàn xã hội.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Khách thể của tội sản xuất, mua bán hàng cấm là gì?

Khách thể của tội phạm này là trật tự quản lý kinh tế mà cụ thể là trật tự quản lý việc sản xuất, buôn bán hàng cấm trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.

Nước ta đang cấm kinh doanh những mặt hàng nào?

Hiện nay Nhà nước ta đang cấm kinh doanh các mặt hàng sau:
– Các hiện vật thuộc di tích lịch sử, văn hoá, bảo tàng;
– Các sản phẩm văn hoá phẩm đồi truỵ, mê tín dị đoan hoặc có hại tới giáo dục nhân cách;
– Thuốc là điếu sản xuất tại nước ngoài;
– Các loại pháo;
– Các loại thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người và gia súc, thuốc bảo vệ thực vật và các trang thiết bị, dụng cụ y tế chưa được phép sử dụng tại Việt Nam;
– Thực động vật hoang dã thuộc danh mục Công ước quốc tế quy định mà Việt Nam tham gia ký kết và các loại động vật, thực vật quý hiếm khác cần được bảo vệ;

5/5 - (1 bình chọn)