Các hành vi sử dụng không gian mạng bị nghiêm cấm

Thanh Loan, Thứ tư, 19/06/2024 - 14:42
Không gian mạng là gì? Theo khoản 3 Điều 2 Luật An ninh mạng 2018, không gian mạng là mạng lưới kết nối của cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, bao gồm mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, […]

Không gian mạng là gì?

Theo khoản 3 Điều 2 Luật An ninh mạng 2018, không gian mạng là mạng lưới kết nối của cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, bao gồm mạng viễn thông, mạng Internet, mạng máy tính, hệ thống thông tin, hệ thống xử lý và điều khiển thông tin, cơ sở dữ liệu. Đây còn là môi trường nơi con người thực hiện các hành vi xã hội mà không bị giới hạn bởi không gian và thời gian.

Ở Việt Nam, không gian mạng do Chính phủ xác lập, quản lý và kiểm soát được gọi là không gian mạng quốc gia (theo khoản 4 Điều 2 Luật An ninh mạng 2018).

Xem thêm: Hồ sơ xin cấp giấy phép dịch vụ mạng xã hội

Các hành vi sử dụng không gian mạng bị nghiêm cấm

Cụ thể, tại khoản 1 Điều 8 Luật An ninh mạng 2018 quy định các hành vi sử dụng không gian mạng bị nghiêm cấm bao gồm:

  • Đăng tải, phát tán thông tin trên không gian mạng có nội dung vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 16 và khoản 1 Điều 17 Luật An ninh mạng 2018.
  • Chiếm đoạt tài sản; tổ chức đánh bạc, đánh bạc qua mạng Internet; trộm cắp cước viễn thông quốc tế trên nền Internet; vi phạm bản quyền và sở hữu trí tuệ trên không gian mạng.
  • Giả mạo trang thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân; làm giả, lưu hành, trộm cắp, mua bán, thu thập, trao đổi trái phép thông tin thẻ tín dụng, tài khoản ngân hàng của người khác; phát hành, cung cấp, sử dụng trái phép các phương tiện thanh toán.
  • Tuyên truyền, quảng cáo, mua bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo quy định của pháp luật.
  • Hướng dẫn người khác thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
  • Các hành vi khác sử dụng không gian mạng, công nghệ thông tin, phương tiện điện tử để vi phạm pháp luật về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.

Ngoài ra, các hành vi nghiêm cấm khác bao gồm:

  • Tổ chức, hoạt động, câu kết, xúi giục, mua chuộc, lừa gạt, lôi kéo, đào tạo, huấn luyện người chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
  • Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xúc phạm tôn giáo, phân biệt đối xử về giới, phân biệt chủng tộc.
  • Thông tin sai sự thật gây hoang mang trong Nhân dân, gây thiệt hại cho hoạt động kinh tế – xã hội, gây khó khăn cho hoạt động của cơ quan nhà nước hoặc người thi hành công vụ, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
  • Hoạt động mại dâm, tệ nạn xã hội, mua bán người; đăng tải thông tin dâm ô, đồi trụy, tội ác; phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
  • Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội.
Các hành vi sử dụng không gian mạng bị nghiêm cấm
Các hành vi sử dụng không gian mạng bị nghiêm cấm

Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên không gian mạng quốc gia

Theo quy định tại khoản 1 Điều 41 Luật An ninh mạng 2018, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên không gian mạng tại Việt Nam có các trách nhiệm sau:

  • Cảnh báo về khả năng mất an ninh mạng trong việc sử dụng dịch vụ do mình cung cấp và hướng dẫn biện pháp phòng ngừa;
  • Xây dựng phương án, giải pháp phản ứng nhanh với sự cố an ninh mạng, bao gồm xử lý điểm yếu, lỗ hổng bảo mật, mã độc, tấn công mạng, xâm nhập mạng và các rủi ro an ninh khác. Khi xảy ra sự cố an ninh mạng, doanh nghiệp phải ngay lập tức triển khai phương án khẩn cấp, biện pháp ứng phó thích hợp và báo cáo với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng theo quy định của Luật;
  • Áp dụng các giải pháp kỹ thuật và các biện pháp khác nhằm bảo đảm an ninh cho quá trình thu thập thông tin, ngăn chặn nguy cơ lộ, lọt, tổn hại hoặc mất dữ liệu. Trường hợp xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố lộ, lọt, tổn hại hoặc mất dữ liệu thông tin người sử dụng, doanh nghiệp cần lập tức đưa ra giải pháp ứng phó và thông báo đến người sử dụng, đồng thời báo cáo với lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng;
  • Phối hợp và tạo điều kiện cho lực lượng chuyên trách bảo vệ an ninh mạng trong việc bảo vệ an ninh mạng.

Đồng thời, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên mạng viễn thông, mạng Internet và các dịch vụ gia tăng trên không gian mạng tại Việt Nam cũng phải tuân thủ các quy định tại khoản 1 Điều 41 và khoản 2, khoản 3 Điều 26 Luật An ninh mạng 2018.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp:

Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng không gian mạng quốc gia?

Theo quy định tại Điều 42 Luật An ninh mạng 2018, các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng không gian mạng phải có các trách nhiệm sau:
Tuân thủ mọi quy định của pháp luật về an ninh mạng.
Kịp thời cung cấp thông tin liên quan đến bảo vệ an ninh mạng, nguy cơ đe dọa an ninh mạng, và hành vi xâm phạm an ninh mạng cho cơ quan có thẩm quyền, lực lượng bảo vệ an ninh mạng.
Thực hiện đầy đủ yêu cầu và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền trong việc bảo vệ an ninh mạng.
Hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện cho cơ quan, tổ chức và người có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo vệ an ninh mạng.
Đây là những nhiệm vụ mà các cơ quan, tổ chức và cá nhân sử dụng không gian mạng phải thực hiện để đảm bảo an ninh mạng quốc gia và tuân thủ các quy định của Luật An ninh mạng.

Xử lý vi phạm pháp luật về an ninh mạng như thế nào?

Người nào có hành vi vi phạm quy định của Luật An ninh mạng 2018 thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

❓ Câu hỏi:Các hành vi sử dụng không gian mạng bị nghiêm cấm
📰 Chủ đề:Luật
⏱ Thời gian đăng:19/06/2024
⏰ Ngày Cập nhật:19/06/2024
5/5 - (1 bình chọn)