Các trường hợp phải đổi Căn cước công dân năm 2024

Quỳnh Trang, Thứ ba, 09/01/2024 - 10:48
Thẻ Căn cước công dân, đơn giản nhưng vô cùng quan trọng, được hiểu là một loại giấy tờ tùy thân chính của công dân Việt Nam. Trên thẻ này, không chỉ đơn thuần là một mảnh giấy mà còn chứa đựng đầy đủ thông tin cá nhân quan trọng của người sở hữu. Thông tin này không chỉ là những con số và chữ cái, mà còn là những trải nghiệm, những kỷ niệm và bản chất của mỗi cá nhân. Các trường hợp phải đổi Căn cước công dân năm 2024 là những trường hợp nào?

Thẻ căn cước công dân có từ khi nào?

Kể từ năm 2016, Việt Nam đã chuyển đổi từ việc sử dụng chứng minh nhân dân (CMND) sang thẻ căn cước công dân (CCCD) mã vạch, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong quản lý dân số. Tuy nhiên, không ngừng phát triển trong lĩnh vực khoa học công nghệ, chính phủ quyết định áp dụng một bước tiến mới vào ngày 1/1/2021 bằng việc cấp thẻ căn cước gắn chip thay thế cho CCCD có mã vạch truyền thống.

Quyết định này nhằm mục tiêu giúp quản lý thông tin dân số một cách hiệu quả hơn và đồng thời thực hiện chính sách đơn giản hóa thủ tục hành chính. Thẻ CCCD gắn chip không chỉ giữ nguyên dãy mã số định danh của công dân mà còn mở rộng khả năng tích hợp nhiều thông tin cá nhân khác, như thẻ Bảo hiểm y tế (BHYT), giấy phép lái xe…

Mỗi thẻ CCCD mới đều được trang bị một chip điện tử, là nền tảng cho việc lưu trữ và truy cập thông tin. Dãy số gồm 12 chữ số trên thẻ CCCD gắn chip không chỉ có chức năng tra cứu thông tin mà còn đóng vai trò quan trọng trong quản lý thông tin cá nhân của chủ thẻ. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết rằng những 12 số này mang theo ý nghĩa đặc biệt, tạo nên một hệ thống độc đáo, đồng thời đảm bảo tính bảo mật và minh bạch trong quá trình sử dụng.

Các trường hợp phải đổi Căn cước công dân năm 2024

Các trường hợp phải đổi Căn cước công dân năm 2024

Thẻ Căn cước công dân là biểu tượng của sự nhận biết và xác thực danh tính, từ tên gọi, ngày tháng năm sinh đến địa chỉ cư trú. Đây không chỉ là những dòng chữ mà là những dấu vết của cuộc sống, những ký ức đánh dấu mỗi bước chân trên quãng đường phát triển. Qua thẻ này, mỗi công dân Việt Nam không chỉ chứng minh được về danh tính mà còn mang theo những đặc điểm riêng biệt, tạo nên bức tranh đa dạng và phong phú về con người và xã hội.

Dựa vào Điều 21 của Luật Căn cước công dân 2014, việc đổi thẻ căn cước công dân được quy định rõ ràng và theo đó, người dân cần phải thực hiện việc này khi đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Nếu thẻ căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định, thì thẻ đó vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.

Theo quy định hiện tại, năm 2024 sẽ là thời điểm quan trọng cho những người sinh vào năm 1999, năm 1984 và năm 1964, khi họ sẽ phải đổi thẻ căn cước công dân khi đến đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi. Tuy nhiên, những người được cấp thẻ trong thời hạn 2 năm trước tuổi nêu trên vẫn có thể tiếp tục sử dụng thẻ hiện tại cho đến khi đến độ tuổi đổi thẻ kế tiếp.

Cũng đáng lưu ý là Quốc Hội đã thông qua Luật Căn cước mới có hiệu lực từ ngày 01/7/2024. Do đó, từ thời điểm này, việc đổi thẻ căn cước sẽ thực hiện theo quy định mới được đưa ra trong Luật mới, tạo ra sự thay đổi quan trọng và nâng cấp trong quá trình quản lý và sử dụng thẻ căn cước công dân.

>>>Xem thêm: Mẫu phiếu khai báo tạm vắng

Các trường hợp phải đổi Căn cước công dân năm 2024

Giá trị sử dụng của thẻ căn cước công dân hiện nay thế nào?

Dựa vào Điều 20 của Luật Căn cước công dân 2014, giá trị sử dụng của thẻ Căn cước công dân được định rõ và đa dạng, chính là một công cụ quan trọng chứng minh về căn cước công dân của người Việt Nam. Thẻ này không chỉ giữ vai trò chứng minh thân phận trong các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam mà còn được sử dụng thay thế cho hộ chiếu trong trường hợp có điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân Việt Nam sử dụng thẻ Căn cước công dân khi ở cả nước và nước ngoài.

Cơ quan, tổ chức, và cá nhân có thẩm quyền có quyền yêu cầu công dân xuất trình thẻ Căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và thông tin liên quan, cũng như sử dụng số định danh cá nhân để kiểm tra thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Khi công dân đã xuất trình thẻ theo yêu cầu, họ không phải xuất trình thêm giấy tờ chứng nhận các thông tin đã được quy định tại Luật Căn cước công dân.

Qua đó, nhà nước cam kết bảo hộ quyền và lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định của pháp luật. Điều này nhấn mạnh rằng thẻ Căn cước công dân không chỉ là một tài liệu chứng minh cá nhân mà còn là công cụ bảo vệ quyền và lợi ích của người sử dụng, đồng thời thể hiện tính linh hoạt và hiệu quả trong việc thực hiện các giao dịch và chứng minh thân phận cả trong và ngoài nước.

Câu hỏi thường gặp

Nơi làm thủ tục đổi thẻ Căn cước công dân hiện nay?

Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:
– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
– Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
– Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.

Không đổi thẻ Căn cước công dân khi hết hạn bị phạt bao nhiêu?

Theo khoản 1 Điều Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
– Không xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;
– Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;
– Không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

5/5 - (1 bình chọn)