Cách tính giá nước sinh hoạt hàng tháng hiện nay thế nào?

Quỳnh Trang, Thứ Sáu, 12/04/2024 - 10:34
Nước sinh hoạt đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống hàng ngày của chúng ta. Đây là loại nước sạch được sử dụng trong một loạt các hoạt động sinh hoạt hàng ngày như tắm rửa, giặt giũ, nấu nướng, và nhiều mục đích khác. Trong khi nước sinh hoạt là nguồn tài nguyên quý giá và cần thiết cho sự sống, cũng cần lưu ý rằng nước này phải đảm bảo đạt các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm. Cách tính giá nước sinh hoạt hàng tháng hiện nay như thế nào?

Pháp luật quy định cơ quan nào quyết định giá nước sinh hoạt?

Một điểm quan trọng cần nhấn mạnh là nước sinh hoạt thường cần phải đun sôi trước khi uống. Điều này đảm bảo loại bỏ hoàn toàn các vi khuẩn, vi rút và các tạp chất độc hại có thể tồn tại trong nước. Dù nước từ nguồn cung cấp có thể đã được xử lý, nhưng việc đun sôi nước trước khi uống vẫn là biện pháp an toàn nhất để đảm bảo sức khỏe. Việc đảm bảo an toàn và vệ sinh khi sử dụng nước sinh hoạt là rất quan trọng. Đun sôi nước trước khi uống là biện pháp đảm bảo an toàn nhất, và không nên uống trực tiếp từ vòi sen hoặc vòi lavabo mà không qua xử lý. Chúng ta cần nhớ rằng sức khỏe của bản thân và gia đình phụ thuộc nhiều vào chất lượng nước mà chúng ta sử dụng hàng ngày.

Theo quy định tại khoản 4 Điều 8 của Nghị định 177/2013/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 của Nghị định 149/2016/NĐ-CP, quy định về thẩm quyền và trách nhiệm định giá được thể hiện rõ như sau:

Trong phạm vi thẩm quyền và trách nhiệm định giá, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ đều có quyền định giá hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều 22 Luật giá và giá hàng hóa, dịch vụ, cũng như các hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan.

Tuy nhiên, điều quan trọng đó không chỉ dừng lại ở cấp trên mà còn được chuyển giao thẩm quyền và trách nhiệm định giá đến cấp địa phương. Theo quy định của Nghị định, Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền quy định và điều chỉnh một số loại giá như sau:

Điểm đ là việc quy định giá nước sạch sinh hoạt, một yếu tố cực kỳ quan trọng trong đời sống hàng ngày của cộng đồng. Điểm e liên quan đến việc quy định giá cho thuê tài sản Nhà nước, đặc biệt là các công trình kết cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương. Điểm g cung cấp hướng dẫn về việc quy định giá cho sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công và hàng hóa, dịch vụ được địa phương đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất, kinh doanh sử dụng ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật. Điểm h đặc biệt nhấn mạnh việc quy định giá cụ thể đối với một số loại sản phẩm và dịch vụ như: sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi do địa phương quản lý; dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính; dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ; dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Cách tính giá nước sinh hoạt hàng tháng hiện nay thế nào?

Do đó, dựa trên các quy định trên, có thể kết luận rằng việc quyết định giá nước sinh hoạt cụ thể hàng tháng của hộ gia đình sẽ nằm trong thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Điều này thể hiện sự chú trọng và cân nhắc kỹ lưỡng đối với việc quản lý giá cả, nhằm đảm bảo tính công bằng và hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực và phát triển kinh tế xã hội địa phương.

Xem thêm: hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế

Cách tính giá nước sinh hoạt hàng tháng

Giá nước sinh hoạt hàng tháng sẽ phụ thuộc vào mức sử dụng nước của từng hộ gia đình và mức giá áp dụng theo quy định của cơ quan quản lý địa phương. Thông thường, giá nước sinh hoạt được tính dựa trên số mét khối nước đã sử dụng trong tháng, nhân với mức giá đơn vị được quy định trong khung giá nước của địa phương đó.

Hiện tại, thông qua Thông tư 44/2021/TT-BTC, việc quy định khung giá nước sinh hoạt đang là một vấn đề được quan tâm rộng rãi. Theo thông tư này, khung giá nước được phân chia theo từng loại đô thị và khu vực nông thôn, đồng thời cũng đã xác định các mức giá tối thiểu và tối đa.

Đối với đô thị đặc biệt, cũng như đô thị loại 1, giá nước tối thiểu là 3.500 đồng/m3 và giá tối đa là 18.000 đồng/m3. Trong khi đó, đối với các loại đô thị khác như loại 2, loại 3, loại 4, và loại 5, cũng như khu vực nông thôn, các mức giá tối thiểu và tối đa lần lượt là 3.000 đồng/m3 và 15.000 đồng/m3 cho đô thị, 2.000 đồng/m3 và 11.000 đồng/m3 cho khu vực nông thôn.

Cần lưu ý rằng, khung giá nước sinh hoạt nêu trên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng, và áp dụng cho mức giá bán lẻ nước sạch bình quân do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Để minh họa rõ hơn, chúng ta có thể xem xét ví dụ về đơn giá nước sinh hoạt năm 2023 tại Thành phố Hồ Chí Minh, thực hiện theo Quyết định 25/2019/QĐ-UBND. Theo quyết định này, giá nước được phân chia thành các định mức sử dụng khác nhau và kèm theo thuế 5% tương ứng.

Ví dụ, đối với mức sử dụng nước từ 0 đến 4m3/người/tháng, đơn giá nước cho hộ dân cư là 6.700 đồng/m3, cộng với thuế là 335 đồng/m3. Riêng đối với hộ nghèo và cận nghèo, đơn giá giảm xuống còn 6.300 đồng/m3, kèm theo thuế là 315 đồng/m3. Đối với mức sử dụng nước từ 4m3 đến 6m3/người/tháng, đơn giá nước là 12.900 đồng/m3, thuế là 645 đồng/m3. Và cuối cùng, đối với mức sử dụng nước trên 6m3/người/tháng, đơn giá nước là 14.400 đồng/m3, thuế là 720 đồng/m3.

Như vậy, thông qua việc quy định khung giá nước sinh hoạt, các cơ quan chức năng có thể kiểm soát được việc sử dụng và tính toán giá trị nước sinh hoạt một cách công bằng và hiệu quả. Đồng thời, việc áp dụng thuế cũng giúp tăng cường nguồn thu ngân sách và quản lý nguồn nước một cách bền vững.

Cách tính giá nước sinh hoạt hàng tháng hiện nay thế nào?

Mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt là bao nhiêu?

Phí bảo vệ môi trường là một khoản tiền được thu từ các tổ chức, cá nhân, hoặc các đối tượng kinh doanh để đóng góp vào quỹ bảo vệ môi trường. Mục đích của việc thu phí này là tạo nguồn tài chính để thực hiện các chương trình, dự án, và các biện pháp cụ thể nhằm bảo vệ và cải thiện môi trường. Các khoản phí bảo vệ môi trường thường được áp dụng cho các hoạt động gây ra ô nhiễm môi trường hoặc sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách không bền vững. Ví dụ, các doanh nghiệp sản xuất, xử lý, hoặc xả thải gây ô nhiễm môi trường có thể phải nộp phí bảo vệ môi trường. Các ngành công nghiệp khai thác tài nguyên như khai mỏ, lâm nghiệp cũng thường phải đóng góp vào quỹ bảo vệ môi trường.

Theo Nghị định 53/2020/NĐ-CP, mức phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt được quy định là 10% trên giá bán của 1m3 nước sạch, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Tuy nhiên, trong trường hợp cần áp dụng mức phí cao hơn, Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương có quyền quyết định mức phí cụ thể cao hơn đối với từng đối tượng chịu phí.

Để xác định số phí bảo vệ môi trường mà các đơn vị phải nộp đối với nước thải sinh hoạt, có các yếu tố quyết định như sau:

1. Số lượng nước sạch sử dụng: Số lượng này thường được đo bằng đồng hồ đo lượng nước sạch tiêu thụ của người nộp phí. Trong trường hợp tự khai thác nước, số lượng nước sạch sử dụng được xác định căn cứ vào quy mô hoạt động, kinh doanh, dịch vụ hoặc giấy phép khai thác nước mặt, nước dưới đất, sau đó do tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tự kê khai và được thẩm định bởi Ủy ban nhân dân phường, thị trấn.

2. Giá bán nước sạch: Là giá bán nước sạch (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) của tổ chức cung cấp nước sạch áp dụng trên địa bàn.

3. Mức thu phí: Mức thu phí được quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định 53/2020/NĐ-CP.

Dựa vào các yếu tố trên, số phí bảo vệ môi trường phải nộp được tính như sau:

Số phí phải nộp (đồng) = Số lượng nước sạch sử dụng (m^3) x {Giá bán nước sạch (đồng/m^3) x {Mức thu phí}

Quy định này nhằm mục đích bảo vệ môi trường, khuyến khích việc sử dụng và tiết kiệm nước, đồng thời đảm bảo nguồn thu để đầu tư vào các dự án xử lý nước thải, cải thiện chất lượng môi trường và đảm bảo sức khỏe cộng đồng.

Có thể bạn quan tâm:

Câu hỏi thường gặp

Các cách tiết kiệm nước sinh hoạt hiện nay?

Sử dụng nước nước rửa rau hoặc nước thải ra từ máy lọc để xả bồn cầu, tưới cây;
Chuyển sang sử dụng các thiết bị có tính năng tiết kiệm nước như vòi sen, vòi phun nước hay sử dụng máy giặt có công suất lớn, bồn cầu có nút xả mạnh;
Rèn luyện thói quen tiết kiệm nước cho bản thân như: tắt vòi nước khi không sử dụng, mở vòi ở mức vừa phải, sử dụng cốc khi đánh răng, rửa rau bằng chậu, tắt vòi nước khi đang rửa mặt, cao râu…
Giáo dục cho con cái tầm quan trọng của nước sạch và cách tiết kiệm nước;
Thường xuyên kiểm tra các thiết bị sử dụng nước như máy giặt, máy rửa bát, các vòi nước, bồn cầu…
Tận dụng nguồn nước từ thiên nhiên để lau nhà, tưới cây, vệ sinh nhà tắm, sân vườn, rửa xe…
Rút ngắn thời gian tắm gội và hạn chế tần suất tắm bồn;
Đặt chai nhựa hoặc phao nổi trong ngăn xả nước của bồn cầu;
Nên tưới cây vào buổi sáng để hạn chế tình trạng nước bị bốc hơi.

Vai trò của tiêu chuẩn nước sinh hoạt như thế nào?

Theo QCVN nước sinh hoạt QCVN 02:2009/BYT, Quy chuẩn chất lượng nước sinh hoạt là quy định về mức giới hạn tiêu chí đánh giá chất lượng nước sử dụng cho sinh hoạt thông thường, tiêu chuẩn này không bao gồm sử dụng để uống trực tiếp, chế biến thực phẩm tại các cơ sở chế biến.
Dựa vào chúng mà các cơ quan chức năng có thể đánh giá, kiểm tra được chất lượng của nguồn nước và cơ sở xác định tiêu chuẩn trong xây dựng nhà máy, trạm cấp nước.
Bên cạnh đó, tiêu chuẩn nước thải sinh hoạt mới nhất cũng là cơ sở để người tiêu dùng tự kiểm tra, đánh giá được chất lượng nguồn nước mà gia đình đang sử dụng trong sinh hoạt hàng ngày.

5/5 - (1 bình chọn)