Hướng dẫn cách tính thu nhập sau thuế chi tiết 2024

Thanh Loan, Thứ hai, 25/03/2024 - 11:03
Hướng dẫn cách tính thu nhập sau thuế là một quá trình quan trọng giúp các cá nhân và doanh nghiệp hiểu cách xác định lợi nhuận ròng sau khi đã trừ đi các loại thuế phải nộp. Quá trình này thường bao gồm việc tính tổng doanh thu, trừ đi tổng chi phí hoạt động và sau cùng là trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp. Công thức cơ bản là: Thu nhập sau thuế = Tổng doanh thu - Tổng chi phí - Thuế thu nhập. Tham khảo ngay trong bài viết "Hướng dẫn cách tính thu nhập sau thuế" của Hỏi đáp luật nhé!

Đối tương áp dụng tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương và tiền công

Tổng doanh thu ở đây bao gồm tất cả các khoản thu từ hoạt động kinh doanh, trong khi tổng chi phí bao gồm chi phí vận hành, lương, thuê mặt bằng, chi phí quảng cáo và các chi phí khác liên quan đến hoạt động kinh doanh. Cuối cùng, thuế thu nhập doanh nghiệp được tính dựa trên thuế suất hiện hành và thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Việc hiểu rõ cách tính này giúp doanh nghiệp và cá nhân quản lý tài chính một cách hiệu quả và đúng đắn.

Dựa theo điều 2 của Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi năm 2012, đối tượng nộp thuế được chia thành hai nhóm chính:

Cá nhân cư trú: Được xác định là cá nhân có điều kiện ở hoặc thuê nhà ở Việt Nam theo quy định pháp luật, với thời gian thuê từ 183 ngày trở lên trong một năm tính thuế. Hoặc là cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm dương lịch hoặc 12 tháng liên tiếp từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Lưu ý, ngày đến và ngày đi được tính như một ngày. Cá nhân cư trú có hai trường hợp tính thuế thu nhập cá nhân:

  • Cá nhân ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên.
  • Cá nhân ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động.

Cá nhân không cư trú: Là những người không đáp ứng các điều kiện của cá nhân cư trú, thường là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam không đáp ứng tiêu chí cư trú theo quy định.

Luật này đặt ra những quy định rõ ràng về việc xác định đối tượng và cơ sở cho việc tính thuế thu nhập cá nhân, nhằm đảm bảo công bằng và minh bạch trong việc thu thuế từ cá nhân tại Việt Nam.

Hướng dẫn cách tính thu nhập sau thuế

Trường hợp cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên

Thuế thu nhập cá nhân  =  Thu nhập tính thuế  x  Thuế suất

Trong đó:

  • Thu nhập tính thuế (TNTT) = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ
  • Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công – Các khoản thu nhập được miễn thuế (đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công).

Phương pháp tính thuế lũy tiến từng phần được cụ thể hóa theo Biểu tính thuế rút gọn như sau:

BậcThu nhập tính thuế /thángThuế suấtTính số thuế phải nộp
Cách 1Cách 2
1Đến 5 triệu đồng (triệu đồng)5%0 triệu đồng + 5% TNTT5% TNTT
2Trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng10%0,25 triệu đồng + 10% TNTT trên 5 triệu đồng10% TNTT – 0,25 triệu đồng
3Trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng15%0,75 triệu đồng + 15% TNTT trên 10 triệu đồng15% TNTT – 0,75 triệu đồng
4Trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng20%1,95 triệu đồng + 20% TNTT trên 18 triệu đồng20% TNTT – 1,65 triệu đồng
5Trên 32 triệu đồng đến 52 triệu đồng25%4,75 triệu đồng + 25% TNTT trên 32 triệu đồng25% TNTT – 3,25 triệu đồng
6Trên 52 triệu đồng đến 80 triệu đồng30%9,75 triệu đồng + 30% TNTT trên 52 triệu đồng30 % TNTT – 5,85 triệu đồng
7Trên 80 triệu đồng35%18,15 triệu đồng + 35% TNTT trên 80 triệu đồng35% TNTT – 9,85 triệu đồng

Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm công ty cổ phần trả thu nhập cho người nộp thuế.

Riêng thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy là thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hữu trí tự nguyện trả tiền bảo hiểm.

Trường hợp cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên

Thuế thu nhập cá nhân=Thu nhập tính thuếxThuế suất 10%

Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú.

Trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công được xác định như sau:

Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam

Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam

= Số ngày làm việc cho công việc Việt Nam x Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) + Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam

Tổng số ngày trong năm

Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam

Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam

= Số ngày có mặt ở Việt Nam x Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) + Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam

Trong đó:

Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam.
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.

Dựa vào điều 2 của Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2012, có một số loại thu nhập mà người lao động nhận từ công ty không được tính vào thu nhập chịu thuế. Các loại thu nhập này bao gồm:

  • Khoản hỗ trợ từ công ty dành cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo của người lao động và người thân.
  • Khoản tiền nhận được theo chính sách sử dụng phương tiện đi lại dành cho cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước và các tổ chức, đoàn thể.
  • Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ, theo quy định của pháp luật.
  • Các khoản thu nhập khác ngoài lương, công như thù lao từ việc tham gia ý kiến, thẩm định, thẩm tra văn bản pháp luật; công việc liên quan đến các cơ quan như Văn phòng Quốc hội, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, v.v.
  • Khoản tiền ăn giữa ca hoặc ăn trưa do công ty tổ chức, bao gồm cả cung cấp phiếu ăn.
  • Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi mỗi năm cho người lao động là người nước ngoài hoặc người Việt Nam làm việc ở nước ngoài.
  • Khoản tiền học phí dành cho con của người lao động nước ngoài hoặc người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài.
  • Thu nhập từ hoạt động tài trợ, hỗ trợ của các Hội, tổ chức, đặc biệt là các hoạt động chính trị, nghiên cứu khoa học và văn học nghệ thuật.
  • Các khoản thanh toán từ công ty dành cho người lao động nước ngoài điều động, luân chuyển theo hợp đồng lao động quốc tế và chuẩn mực quốc tế.
  • Khoản tiền công ty chi trả cho người lao động trong dịp lễ hội, sự kiện gia đình, phù hợp với quy định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Lưu ý rằng các khoản này phải phù hợp với quy định của pháp luật và chính sách của từng doanh nghiệp.

>>>Xem thêm: Mẫu hóa đơn bán hàng do cục thuế phát hành

Hướng dẫn cách tính lợi nhuận sau thuế

Hướng dẫn cách tính thu nhập sau thuế
Hướng dẫn cách tính thu nhập sau thuế

Lợi nhuận sau thuế là số tiền còn lại mà một doanh nghiệp kiếm được sau khi đã trừ đi tất cả các chi phí và thuế thu nhập doanh nghiệp. Cách tính này được thực hiện như sau:

Lợi nhuận sau thuế = Tổng doanh thu – Tổng chi phí – Thuế thu nhập doanh nghiệp

Trong công thức:

  • Tổng doanh thu: Là tổng số tiền thu được từ việc bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ trong một năm tài chính. Nó được tính bằng cách nhân giá bán của sản phẩm với số lượng sản phẩm bán ra.
  • Tổng chi phí: Bao gồm tất cả các khoản tiền mà doanh nghiệp chi ra để duy trì hoạt động, như chi phí nguyên liệu, tiền lương, chi phí thuê mặt bằng, và các chi phí khác liên quan đến hoạt động kinh doanh.
  • Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): Là loại thuế đánh vào lợi nhuận của doanh nghiệp. Theo Luật Thuế TNDN 2008, thuế suất thuế TNDN thông thường là 20%, nhưng có thể cao hơn đối với các dự án liên quan đến khai thác tài nguyên.

Ví dụ minh họa: Nếu một doanh nghiệp có doanh thu là 1 tỷ đồng, tổng chi phí là 370 triệu đồng, và thuế suất TNDN là 20%, thì lợi nhuận sau thuế sẽ được tính như sau:

1.000.000.000 – 370.000.000 – (20% x 630.000.000) = 500.000.000 đồng.

Mỗi doanh nghiệp có thể có kết quả tài chính khác nhau tùy thuộc vào hoạt động kinh doanh, vì vậy, cách tính lợi nhuận sau thuế cần phản ánh chính xác thông tin tài chính của từng doanh nghiệp.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Tăng vốn điều lệ từ lợi nhuận sau thuế được không?

Được. Theo quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC có thể hiểu lợi nhuận sau thuế chưa phân phối mà chuyển sang vốn góp thì được xem là thu nhập từ lợi tức, ghi tăng vốn.

Khi chia lợi nhuận sau thuế có phải nộp thuế TNCN không?

Có. Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Khoản 6 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT/BTC, thu nhập từ cổ tức, lợi tức từ lợi nhuận sau thuế được chia thuộc thu nhập từ đầu tư vốn và chịu thuế thu nhập cá nhân (ngoại trừ doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH MTV do cá nhân làm chủ).

❓ Câu hỏi:Cách tính thu nhập sau thuế
📰 Chủ đề:Luật
⏱ Thời gian đăng:25/03/2024
⏰ Ngày Cập nhật:25/03/2024
5/5 - (1 bình chọn)