Cha mẹ có được làm người bào chữa cho con hay không?

Quỳnh Trang, Thứ Tư, 17/01/2024 - 11:13
Bào chữa được định nghĩa là hành động sử dụng lý lẽ và chứng cứ nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị can hoặc bị cáo trong quá trình tố tụng hình sự. Đây là một quyền hiến định mà pháp luật đặt ra, nhấn mạnh vai trò quan trọng của quá trình bào chữa trong hệ thống pháp luật. Quyền này mang đến cho bị can, bị cáo cơ hội để trình bày và chứng minh sự vô tội của mình, hoặc ít nhất là giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với họ. Cha mẹ có được làm người bào chữa cho con hay không?

Người bào chữa là ai?

Bào chữa, theo định nghĩa, là hành động sử dụng lý lẽ và chứng cứ nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị can hoặc bị cáo trong quá trình tố tụng hình sự. Đây là một quyền hiến định được pháp luật quy định, đặt ra để đánh dấu vai trò quan trọng của quá trình bào chữa theo quy định pháp luật.

Theo khoản 1 của Điều 72 trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, người bào chữa được định nghĩa là cá nhân được người bị buộc tội mời bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định. Người này có quyền đăng ký bào chữa và cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải tiếp nhận đăng ký này.

Quy định này nhấn mạnh quyền và trách nhiệm của người bị buộc tội trong việc lựa chọn người bào chữa của mình. Người bị buộc tội có quyền chọn lựa giữa việc mời một người bào chữa hoặc đề xuất cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định một người bào chữa cho mình.

Đồng thời, quy định này cũng đảm bảo rằng cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải tiếp nhận đăng ký bào chữa một cách công bằng và đối xử trung thực. Quá trình này đặt ra nền tảng cho quá trình tố tụng công bằng và minh bạch, đồng thời bảo vệ quyền lợi của người bị buộc tội.

Cha mẹ có được làm người bào chữa cho con hay không?

Người bào chữa có nghĩa vụ như thế nào?

Quyền bào chữa mở ra cơ hội cho bị can, bị cáo để thể hiện và chứng minh sự vô tội của mình, hoặc ít nhất là giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đối với họ. Trong ngữ cảnh này, quá trình bào chữa không chỉ đóng vai trò quan trọng trong quy trình tố tụng, mà còn là nền tảng cơ bản của công lý, đảm bảo rằng mọi người đều được đối xử công bằng và có quyền chứng minh sự vô tội trước pháp luật.

Theo quy định của khoản 2 Điều 73 trong Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, người bào chữa có những nghĩa vụ cụ thể như sau:

  1. Sử dụng mọi biện pháp pháp luật: Người bào chữa phải sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị buộc tội vô tội và những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo.
  2. Giúp đỡ pháp lý: Người bào chữa có trách nhiệm giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
  3. Tôn trọng sự thật và không mua chuộc: Người bào chữa phải tôn trọng sự thật, không được mua chuộc, cưỡng ép, hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật.
  4. Tuân thủ yêu cầu xuất hiện: Người bào chữa phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và trong trường hợp được chỉ định theo quy định của Điều 76 khoản 1 của Bộ luật, họ phải có mặt theo yêu cầu của cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát.
  5. Bảo mật thông tin và không tiết lộ: Người bào chữa không được tiết lộ bí mật điều tra, không sử dụng tài liệu từ hồ sơ vụ án vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
  6. Bảo vệ thông tin vụ án: Người bào chữa không được tiết lộ thông tin về vụ án hoặc người bị buộc tội mà họ biết khi thực hiện bào chữa, trừ khi có sự đồng ý bằng văn bản và không được sử dụng thông tin đó để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

>>>Xem thêm: Người phạm tội có thể đầu thú tại cơ quan nào

Cha mẹ có được làm người bào chữa cho con hay không?

Cha mẹ có được làm người bào chữa cho con hay không?

Quyền bào chữa không chỉ là quyền lợi của cá nhân mà còn là nền tảng của công bằng và tính minh bạch trong hệ thống pháp luật, đặc biệt quan trọng trong các vụ án hình sự. Điều này góp phần tạo nên một hệ thống pháp luật công bằng, đảm bảo quyền lợi và công bằng cho tất cả những người tham gia vào quá trình tố tụng

Theo quy định của khoản 2 Điều 72 trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, người bào chữa có thể là một trong những đối tượng sau đây:

a) Luật sư: Người có chuyên môn và pháp lý cao cấp, được đào tạo chuyên sâu về lĩnh vực pháp luật và có thẩm quyền bảo vệ quyền lợi của bị can.

b) Người đại diện của người bị buộc tội: Cá nhân được người bị buộc tội lựa chọn để đại diện và bào chữa cho mình trong quá trình tố tụng.

c) Bào chữa viên nhân dân: Những cá nhân không phải là luật sư nhưng được chọn lựa để bào chữa và đại diện cho người bị buộc tội.

d) Trợ giúp viên pháp lý: Trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý, người này có thể làm người bào chữa và đại diện cho bị can.

Do đó, nếu cha mẹ đáp ứng các điều kiện và không thuộc những trường hợp bị hạn chế bởi quy định pháp luật, cha mẹ có thể làm người bào chữa cho con của mình, đặc biệt là khi cha mẹ là người đại diện hợp pháp cho con mình. Tuy nhiên, việc này phải tuân thủ đúng quy định pháp luật để đảm bảo quyền lợi và công bằng trong quá trình tố tụng.

Có thể bạn muốn biết:

Câu hỏi thường gặp

Những người nào không được làm người bào chữa?

Theo khoản 4 Điều 72 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, những người sau đây không được làm người bào chữa:
– Người đã tiến hành tố tụng vụ án đó; người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó;
– Người tham gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
– Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa được xoá án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.

Thời điểm người bào chữa tham gia tố tụng là khi nào?

Căn cứ theo Điều 74 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về thời điểm người bào chữa tham gia tố tụng như sau:
“Điều 74. Thời điểm người bào chữa tham gia tố tụng
Người bào chữa tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can.
Trường hợp bắt, tạm giữ người thì người bào chữa tham gia tố tụng từ khi người bị bắt có mặt tại trụ sở của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra hoặc từ khi có quyết định tạm giữ.
Trường hợp cần giữ bí mật điều tra đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia thì Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định để người bào chữa tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra.

5/5 - (1 bình chọn)