Chế độ phụ cấp đối với dân quân tự vệ năm 2024
Phụ cấp chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ
Chế độ phụ cấp đối với chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ được chi trả hàng tháng với các mức cụ thể như sau:
- Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức: 357.600 đồng/tháng.
- Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã; Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức; Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn; Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội dân quân thường trực; Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội Dân quân tự vệ cơ động: 327.800 đồng/tháng.
- Phó Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên phó tiểu đoàn; Phó Hải đoàn trưởng, Chính trị viên phó hải đoàn; Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội dân quân thường trực; Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội Dân quân tự vệ cơ động: 312.900 đồng/tháng.
- Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội; Trung đội trưởng dân quân cơ động, Trung đội trưởng dân quân thường trực: 298.000 đồng/tháng.
- Thôn đội trưởng: 178.800 đồng/tháng và hưởng thêm 29.800 đồng khi kiêm nhiệm chức vụ tiểu đội trưởng, hoặc 35.760 đồng khi kiêm nhiệm chức vụ trung đội trưởng dân quân tại chỗ. Nếu thôn chỉ tổ chức tổ dân quân tại chỗ, sẽ được hưởng thêm 29.800 đồng.
- Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội; Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội: 223.500 đồng/tháng.
- Trung đội trưởng; Tiểu đội trưởng dân quân thường trực: 178.800 đồng/tháng.
- Tiểu đội trưởng, Thuyền trưởng, Khẩu đội trưởng: 149.000 đồng/tháng.
Lưu ý: Phụ cấp chức vụ được hưởng từ ngày có quyết định bổ nhiệm và duy trì cho đến khi có quyết định thôi giữ chức vụ đó. Nếu giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng, sẽ được hưởng phụ cấp cả tháng. Nếu giữ chức vụ dưới 15 ngày trong tháng, chỉ được hưởng 50% phụ cấp của tháng đó.
Phụ cấp hàng tháng và trợ cấp một lần của Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã và Thôn đội trưởng
Đối với Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã
- Phụ cấp hàng tháng: Được thực hiện theo quy định đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
- Trợ cấp một lần khi nghỉ việc: Dành cho những người chưa tham gia bảo hiểm xã hội và có thời gian công tác liên tục từ đủ 60 tháng trở lên. Trợ cấp được tính dựa trên mức phụ cấp bình quân của 60 tháng cuối cùng, với tỷ lệ như sau:
- Dưới 01 tháng: Không được trợ cấp.
- Từ 01 tháng đến 06 tháng: Được hưởng trợ cấp bằng 0,8 tháng mức phụ cấp bình quân của 60 tháng cuối cùng.
- Từ 07 tháng đến 11 tháng: Được hưởng trợ cấp bằng 1,5 tháng mức phụ cấp bình quân của 60 tháng cuối cùng.
Đối với Thôn đội trưởng
Phụ cấp hàng tháng: Do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định, nhưng không thấp hơn 745.000 đồng.
Xem thêm: Trình tự thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh
Phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự
Phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự áp dụng cho Phó Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp xã, cũng như các chức vụ chỉ huy đơn vị dân quân cơ động và dân quân thường trực.
- Mức phụ cấp: Được tính bằng 50% tổng phụ cấp hiện hưởng, bao gồm phụ cấp hàng tháng, phụ cấp chức vụ và phụ cấp thâm niên.
- Thời gian hưởng phụ cấp: Tính từ ngày có quyết định bổ nhiệm cho đến khi có quyết định thôi giữ chức vụ đó. Nếu giữ chức vụ từ 15 ngày trở lên trong tháng, sẽ được hưởng toàn bộ phụ cấp của tháng đó. Nếu giữ chức vụ dưới 15 ngày, sẽ được hưởng 50% phụ cấp đặc thù quốc phòng, quân sự của tháng đó.
Phụ cấp thâm niên
Điều kiện hưởng phụ cấp thâm niên: Áp dụng cho Chỉ huy trưởng, Chính trị viên, Phó Chỉ huy trưởng và Chính trị viên phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã có thời gian công tác từ đủ 60 tháng trở lên.
- Sau 5 năm (60 tháng) công tác, hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng với phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có) hoặc phụ cấp hàng tháng hiện hưởng. Từ năm thứ sáu trở đi, mỗi năm công tác được tính thêm 1%.
- Nếu có thời gian công tác ở các ngành nghề khác được hưởng phụ cấp thâm niên, thời gian đó sẽ được cộng nối với thời gian giữ chức vụ chỉ huy tại Ban chỉ huy quân sự cấp xã để tính hưởng phụ cấp thâm niên.
- Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên nếu có đứt quãng sẽ được cộng dồn.
Chế độ phụ cấp thâm niên: Được tính và trả cùng kỳ lương, phụ cấp hàng tháng và được tính đóng, hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
Thời gian không được tính hưởng phụ cấp thâm niên:
- Thời gian bị đình chỉ công tác, bị tạm giữ, tạm giam để điều tra, truy tố, xét xử; thời gian chấp hành hình phạt tù giam; thời gian tự ý nghỉ việc.
- Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương hoặc phụ cấp liên tục từ 1 tháng trở lên.
- Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Trợ cấp ngày công lao động, tiền ăn, phụ cấp đặc thù đi biển đối với dân quân khi làm nhiệm vụ (trừ dân quân thường trực)
Khi dân quân được huy động hoặc điều động làm nhiệm vụ theo kế hoạch phê duyệt của cấp có thẩm quyền, họ sẽ được hưởng các khoản trợ cấp sau:
Đối với dân quân tại chỗ, dân quân cơ động, dân quân phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế:
- Trợ cấp ngày công lao động: Mức trợ cấp được quyết định bởi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp, không thấp hơn 119.200 đồng. Nếu thời gian thực hiện nghĩa vụ dân quân tự vệ kéo dài theo quyết định của cấp có thẩm quyền, mức trợ cấp tăng thêm, không thấp hơn 59.600 đồng.
- Tiền ăn: Bằng mức tiền ăn cơ bản của hạ sĩ quan, binh sĩ bộ binh đang tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Nơi ăn, nghỉ: Nếu làm nhiệm vụ cách xa nơi cư trú và không có điều kiện về hằng ngày, sẽ được bố trí nơi ăn, nghỉ, và được bảo đảm phương tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu xe một lần đi, về như cán bộ, công chức cấp xã.
Đối với dân quân biển:
- Nhiệm vụ không phải bảo vệ hải đảo, vùng biển: Mức trợ cấp ngày công lao động là 178.800 đồng. Trong trường hợp thời gian nghĩa vụ kéo dài, mức trợ cấp tăng thêm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định 72/2020/NĐ-CP. Mức tiền ăn tương đương với hạ sĩ quan, binh sĩ hải quân trên tàu cấp 1 neo đậu tại căn cứ.
- Nhiệm vụ bảo vệ hải đảo, vùng biển: Mức trợ cấp ngày công lao động mỗi người là 372.500 đồng; mức tiền ăn mỗi người là 149.000 đồng. Đối với thuyền trưởng và máy trưởng, mức phụ cấp trách nhiệm tính theo ngày thực tế hoạt động trên biển là 119.200 đồng.
Phụ cấp đặc thù đi biển: Được thực hiện theo quy định của Nhà nước về chế độ bồi dưỡng đi biển đối với các lực lượng thuộc Bộ Quốc phòng khi làm nhiệm vụ trên biển.
Trợ cấp và tiền ăn đối với dân quân thường trực
Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 72/2020/NĐ-CP, định mức bảo đảm trợ cấp và tiền ăn cho dân quân thường trực cụ thể như sau:
- Trợ cấp ngày công lao động và tiền ăn: Mức trợ cấp ngày công lao động, trợ cấp ngày công lao động tăng thêm, và tiền ăn thực hiện theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 11 Nghị định 72/2020. Đối với dân quân thuộc hải đội dân quân thường trực, mức trợ cấp được áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 72/2020. Dân quân thường trực cũng được bảo đảm nơi ăn, nghỉ.
- Trợ cấp một lần: Khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình, dân quân thường trực được hưởng trợ cấp một lần là 2.980.000 đồng cho mỗi năm phục vụ trong đơn vị. Đối với thời gian phục vụ dưới một tháng, không được trợ cấp; từ 01 đến 06 tháng được hưởng 1.490.000 đồng; từ 07 đến 11 tháng được hưởng 2.980.000 đồng.
- Trợ cấp đặc thù đi biển: Mức trợ cấp thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 72/2020.
- Chế độ bảo hiểm xã hội và y tế: Các chế độ về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế được áp dụng như đối với hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ theo quy định của pháp luật.
- Tiêu chuẩn vật chất hậu cần: Được áp dụng như hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam đang tại ngũ.
Chế độ và chính sách đối với tự vệ khi làm nhiệm vụ
Khi làm nhiệm vụ, trừ nhiệm vụ bảo vệ hải đảo và vùng biển, tự vệ được hưởng nguyên lương, các khoản phúc lợi, phụ cấp, công tác phí và chế độ theo quy định hiện hành.
- Nhiệm vụ bảo vệ hải đảo và vùng biển: Ngoài các chế độ nêu trên, tự vệ còn được hưởng thêm 50% lương ngạch bậc tính theo ngày thực tế huy động và tiền ăn là 149.000 đồng mỗi ngày. Nếu mức thực tế thấp hơn quy định, sẽ áp dụng theo điểm a khoản 2 Điều 11 Nghị định 72/2020.
Mời bạn xem thêm:
- Nguyên tắc cung cấp dịch vụ phụ trợ bảo hiểm hiện nay
- Hồ sơ cấp phù hiệu xe hợp đồng gồm những gì năm 2024?
- Thủ tục hưởng phụ cấp thâm niên lần đầu năm 2024
Câu hỏi thường gặp:
Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình đối với Dân quân tự vệ tại chỗ, Dân quân tự vệ cơ động, Dân quân tự vệ biển, Dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, thông tin, công binh, phòng hóa, y tế là 04 năm; đối với dân quân thường trực là 02 năm.
Theo Điều 19 Luật Dân quân tự vệ 2019, các chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ được quy định như sau:
Các chức vụ chỉ huy của Ban chỉ huy quân sự cấp xã, Ban chỉ huy quân sự cơ quan, tổ chức bao gồm:
Chỉ huy trưởng, Chính trị viên;
Phó Chỉ huy trưởng, Chính trị viên phó.
Các chức vụ chỉ huy của đơn vị Dân quân tự vệ bao gồm:
Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên tiểu đoàn, Phó Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên phó tiểu đoàn; Hải đoàn trưởng, Chính trị viên hải đoàn, Phó Hải đoàn trưởng, Chính trị viên phó hải đoàn;
Đại đội trưởng, Chính trị viên đại đội, Phó Đại đội trưởng, Chính trị viên phó đại đội; Hải đội trưởng, Chính trị viên hải đội, Phó Hải đội trưởng, Chính trị viên phó hải đội;
Trung đội trưởng;
Tiểu đội trưởng, Thuyền trưởng, Khẩu đội trưởng;
Thôn đội trưởng kiêm chỉ huy đơn vị dân quân tại chỗ.
❓ Câu hỏi: | Chế độ phụ cấp đối với dân quân tự vệ năm 2024 |
📰 Chủ đề: | Luật |
⏱ Thời gian đăng: | 29/07/2024 |
⏰ Ngày Cập nhật: | 29/07/2024 |