Quy định về chế độ trợ cấp tai nạn lao động năm 2024
Đối tượng áp dụng chế độ tai nạn lao động
Căn cứ vào quy định của Điều 43 Luật An toàn vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 và Điểm a, b, c, d, đ, e và h Khoản 2 và Khoản 3 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, đối tượng được áp dụng chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp bao gồm:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, bao gồm cả hợp đồng lao động được ký kết với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.
- Cán bộ, công chức, viên chức.
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
- Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
Căn cứ để người lao động được hưởng trợ cấp tai nạn lao động
Điều kiện để người lao động được hưởng trợ cấp tai nạn lao động là như sau, theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH:
- Người lao động bị tai nạn lao động và làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên.
- Thân nhân của người lao động bị chết do tai nạn lao động.
Điều kiện bổ sung:
- Tai nạn lao động phải hoàn toàn do lỗi của chính người lao động gây ra, dựa trên kết luận của biên bản điều tra tai nạn lao động.
Mức trợ cấp tai nạn lao động được xác định như thế nào?
Mức trợ cấp tai nạn lao động được xác định như sau, theo quy định tại Điều 4 Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH:
- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên hoặc thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động được hưởng ít nhất 12 tháng tiền lương.
- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 10% được hưởng ít nhất bằng 0,6 tháng tiền lương. Nếu suy giảm khả năng lao động từ 11% đến 80%, mức trợ cấp được tính theo công thức: Ttc = Tbt x 0,4, trong đó Ttc là mức trợ cấp (đơn vị tính: tháng tiền lương), Tbt là mức bồi thường cho người bị suy giảm khả năng lao động từ trên 10% trở lên.
Thông tin chi tiết có thể được tra cứu trong Phụ lục I của Thông tư, ban hành kèm theo Thông tư 28/2021/TT-BLĐTBXH.
Xem ngay: Mẫu biên bản điều tra tai nạn lao động hàng hải
Quyền lợi hưởng chế độ tai nạn lao động BHXH
Theo quy định tại Điều 46 và 47 của Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 và Điều 48, 49 của Luật An toàn vệ sinh lao động số 84/2015/QH13, người lao động có quyền hưởng chế độ tai nạn lao động trong hai trường hợp sau đây:
Nhận tiền trợ cấp một lần
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% sẽ được hưởng trợ cấp một lần theo các quy định sau đây:
- Suy giảm khả năng lao động 5%: Hưởng 5 lần mức lương cơ sở.
- Mỗi 1% suy giảm thêm: Hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở. Ngoài mức trợ cấp quy định trên, người lao động còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động. Mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp.
Nhận tiền trợ cấp hàng tháng từ Bảo hiểm xã hội
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên sẽ được hưởng trợ cấp hàng tháng theo các quy định sau đây:
- Suy giảm khả năng lao động 31%: Hưởng 30% mức lương cơ sở.
- Mỗi 1% suy giảm thêm: Hưởng thêm 2% mức lương cơ sở. Ngoài mức trên, hàng tháng người lao động còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động. Mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp.
Trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tiên tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc, tiền lương để tính khoản trợ cấp này là tiền lương của tháng đó.
Mời bạn xem thêm:
- Hợp đồng lao động giúp việc gia đình có thể giao kết bằng lời nói không?
- Hồ sơ miễn giấy phép lao động năm 2024
- Mẫu hợp đồng lao động không thời hạn chuẩn pháp lý
Câu hỏi thường gặp:
Thời điểm người lao động hưởng trợ cấp tai nạn lao động tính từ tháng người lao động điều trị ổn định xong, ra viện.
Trường hợp không điều trị nội trú thì tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
Trường hợp không xác định được thời gian điều trị ổn định xong, ra viện thì tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
Trường hợp tái phát cần giám định lại thì tính từ tháng có kết luận của Hội đồng giám định y khoa.
Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:
Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc
Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động (trường hợp này yêu cầu văn bản theo yêu cầu từ đơn vị)
Trên tuyến đường đi từ nơi làm về nhà và về từ nhà đến nơi làm việc. Việc di chuyển phải được thực hiện trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý.
NLĐ bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên bị tai nạn
Tuy nhiên, NLĐ sẽ không được hưởng chế độ tai nạn lao động nếu thuộc một trong các trường hợp:
Bị tai nạn do mâu thuẫn giữa người bị tai nạn lao động và người gây ra tai nạn, không liên quan đến việc thực hiện các công việc, nhiệm vụ lao động theo quy định.
NLĐ cố tình, cố ý hủy hoại bản thân
Do NLĐ sử dụng các chất kích thích, chất ma túy, chất gây nghiện theo quy định của pháp luật.
❓ Câu hỏi: | Chế độ trợ cấp tai nạn lao động |
📰 Chủ đề: | Luật |
⏱ Thời gian đăng: | 17/06/2024 |
⏰ Ngày Cập nhật: | 17/06/2024 |