Của hồi môn là tài sản chung hay riêng?

Thanh Loan, Thứ Sáu, 15/12/2023 - 14:08
Của hồi môn, hoặc tài sản chung hay riêng, là một chủ đề gây tranh cãi và đòi hỏi sự thảo luận và phân tích cẩn thận. Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá và bàn luận về tính chất của của hồi môn và xem liệu nó có nên được coi là tài sản chung hay riêng trong mối quan hệ hôn nhân. Mời bạn đọc tham khảo thêm trong bài viết "Của hồi môn là tài sản chung hay riêng?" của Hỏi đáp luật nhé!

Của hồi môn là tài sản chung hay riêng?

Của hồi môn được hiểu là tài sản mà vợ chồng có được trong quá trình hôn nhân, bao gồm các tài sản do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi và lợi tức phát sinh từ tài sản riêng tạo ra. Cũng như các tài sản được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ được quy định bởi pháp luật.

Dựa vào Điều 33 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng được quy định như sau:

  • Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ và chồng tạo ra, thu nhập từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
    Quyền sử dụng đất mà vợ và chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
  • Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được sử dụng để đáp ứng nhu cầu của gia đình và thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
  • Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản đang tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên, thì tài sản đó sẽ được coi là tài sản chung.”

Theo khoản 3 Điều 13 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, thời kỳ hôn nhân được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày chấm dứt hôn nhân. Tùy thuộc vào thời điểm người vợ nhận được của hồi môn, tài sản này có thể được xem là tài sản chung hoặc tài sản riêng:

  • Nếu của hồi môn được cha mẹ trao trước khi vợ chồng đăng ký kết hôn, thì đó là tài sản riêng của vợ.
  • Nếu của hồi môn được cha mẹ trao sau khi vợ chồng đăng ký kết hôn hoặc trước khi đăng ký kết hôn, hoặc nếu cha mẹ trao cùng cho cả hai vợ chồng nhưng cả hai bên đồng ý sáp nhập vào tài sản chung, thì đó là tài sản chung của vợ chồng.

Do đó, pháp luật không quy định rõ liệu của hồi môn có được coi là tài sản chung hay tài sản riêng, mà phụ thuộc vào thời điểm người vợ nhận được nó.

>>>Khuyến nghị: Hoidapluat cung cấp các dịch vụ pháp lý khác như: dịch vụ trích lục hộ khẩu

Ly hôn thì “của hồi môn” được xử lý ra sao?

Của hồi môn được hiểu là tài sản mà vợ chồng có được trong quá trình hôn nhân, bao gồm các tài sản do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi và lợi tức phát sinh từ tài sản riêng tạo ra. Cũng như các tài sản được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ được quy định bởi pháp luật.

Của hồi môn thường có giá trị lớn, do đó, khi ly hôn, việc phân chia tài sản này thường gây tranh chấp.

Theo Điều 59 của Luật Hôn nhân và Gia đình, pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận giữa hai bên trong việc giải quyết tài sản, bao gồm cả việc phân chia tài sản chung của vợ chồng. Ngoài ra, tài sản riêng của mỗi người vợ chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã được nhập vào tài sản chung.

Trong trường hợp không thể đạt được thỏa thuận về phân chia tài sản, tài sản chung của vợ chồng nguyên tắc sẽ được chia đôi, nhưng vẫn xem xét các yếu tố như hoàn cảnh gia đình, đóng góp công sức, vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ chồng…

Từ những phân tích trên, có thể thấy, nếu người vợ có thể chứng minh rằng của hồi môn là tài sản mà bố mẹ tặng riêng cho mình, thì đó sẽ là tài sản riêng và khi ly hôn sẽ thuộc sở hữu riêng của người vợ. Trong trường hợp không thể chứng minh điều này, của hồi môn sẽ được coi là tài sản chung của vợ chồng và khi ly hôn sẽ được giải quyết theo quy định pháp luật về tài sản chung.

Của hồi môn là tài sản chung hay riêng?
Của hồi môn là tài sản chung hay riêng?

Được tặng riêng căn nhà làm của hồi môn thì có phải chia tài sản khi ly hôn hay không?

Theo Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 của Việt Nam, của hồi môn được xem là tài sản chung của vợ chồng trừ những trường hợp ngoại lệ. Điều 33 của Luật này quy định rằng tài sản của vợ chồng sau khi kết hôn và trong quá trình hôn nhân được coi là tài sản chung, trừ tài sản riêng của mỗi bên theo quy định của pháp luật.

Theo Điều 43 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản riêng của vợ và chồng được quy định như sau:

“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

  1. Tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm:
    a) Tài sản mà mỗi người sở hữu trước khi kết hôn;
    b) Tài sản được thừa kế riêng, được tặng riêng trong thời kỳ hôn nhân;
    c) Tài sản được chia riêng cho vợ hoặc chồng theo quy định tại các Điều 38, 39 và 40 của Luật này;
    d) Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ hoặc chồng và tài sản khác thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng theo quy định của pháp luật.
  2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ hoặc chồng cũng được coi là tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Hoàn lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Ngoài ra, theo khoản 4 của Điều 59 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, quy định như sau:

“4. Tài sản riêng của vợ hoặc chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung và vợ hoặc chồng yêu cầu chia tài sản, thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đã đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ hoặc chồng có thỏa thuận khác.”

Dựa trên các quy định trên, căn nhà là tài sản hồi môn của bạn khi kết hôn được coi là tài sản riêng của bạn và không phải chia sẻ khi ly hôn. Để chứng minh rằng đây là tài sản riêng của bạn, bạn có thể cung cấp cho tòa án đang xử lý vụ ly hôn của bạn các giấy tờ chứng minh việc tài sản này đã được tặng riêng cho bạn.

Mời bạn xem thêm bài viết:

Câu hỏi thường gặp:

Tài sản chung của vợ chồng bao gồm những gì? 

Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ và chồng cùng tạo ra, thu nhập từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này. Đây cũng bao gồm tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ và chồng có được sau khi kết hôn được coi là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất và được sử dụng để đáp ứng nhu cầu của gia đình và thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh rằng tài sản đang tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên, thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Những khoản nợ chung nào được chi trả bằng tài sản chung của vợ chồng?

Các khoản nợ chung của vợ chồng được thanh toán bằng tài sản chung của họ, bao gồm:
Khoản nợ phát sinh từ nghĩa vụ chung của vợ chồng, bao gồm nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch mà vợ chồng đã thỏa thuận và thiết lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật, vợ chồng phải chịu trách nhiệm.
Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện để đáp ứng các nhu cầu thiết yếu của gia đình.
Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.
Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng nhằm duy trì và phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình.
Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con cái gây ra, mà theo quy định của Bộ luật Dân sự, cha mẹ phải chịu trách nhiệm bồi thường.
Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

❓ Câu hỏi:Của hồi môn là tài sản chung hay riêng?
📰 Chủ đề:Luật hôn nhân
⏱ Thời gian đăng:15/12/2023
⏰ Ngày Cập nhật:15/12/2023
5/5 - (1 bình chọn)