Đất rừng phòng hộ là gì?
Đất rừng phòng hộ là một trong những loại đất đặc biệt được nhà nước quản lý chặt chẽ và tận tâm bảo vệ. Độ chặt chẽ trong quản lý đất này là kết quả của nhận thức sâu sắc về ý nghĩa vô cùng to lớn mà nó mang lại đối với cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường.
Theo quy định của Điều 5, Luật Lâm nghiệp 2017, đất rừng phòng hộ không chỉ là loại đất trồng rừng mà còn mang theo mình những giá trị vô cùng quan trọng đối với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Đất rừng phòng hộ đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc duy trì sự ổn định của nguồn nước, bảo vệ đất đai, đồng thời ngăn chặn hiện tượng xói mòn, sạt lở, và nguy cơ lũ quét, lũ ống. Chúng còn đóng góp tích cực vào cuộc chiến chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, và hỗ trợ trong việc điều hòa khí hậu và không khí.
Đất rừng phòng hộ được phân chia thành nhiều loại khác nhau, mỗi loại đều đóng góp một vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường và phục vụ nhiều mục đích khác nhau. Đất rừng phòng hộ đầu nguồn nằm ở thượng nguồn các dòng sông, chủ yếu giúp điều tiết nguồn nước, hạn chế lũ lụt, và cung cấp nước cho mùa khô. Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay thường xuất hiện ở ven biển, giúp bảo vệ môi trường và ngăn chặn tác động của gió và cát. Đất rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển, mang lại hiệu quả trong việc ngăn sóng và bảo vệ các khu vực ven biển, giúp cố định bùn cát lắng đọng. Cuối cùng, đất rừng phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái là những dải rừng quanh các khu dân cư, công nghiệp và đô thị, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra không gian xanh và cung cấp dịch vụ môi trường cho cộng đồng.
>>>Xem thêm: quy định về đất rừng phòng hộ
Đất rừng phòng hộ do ai quản lý, sử dụng?
Với sự đa dạng sinh học phong phú và hệ thống cây cỏ động, đất rừng phòng hộ đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự cân bằng sinh thái. Qua quá trình quản lý chặt chẽ của nhà nước, đất này không chỉ là nơi ẩn chứa một loạt các loài động, thực vật quý hiếm mà còn giữ vững vai trò của mình trong việc kiểm soát khí hậu, duy trì nguồn nước và ngăn chặn hiện tượng xói mòn, lũ quét, sạt lở.
Theo Điều 136 của Luật Đất đai 2013, đất rừng phòng hộ được giao cho tổ chức quản lý rừng phòng hộ nhằm mục đích quản lý, bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng và trồng rừng theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. Đặc biệt, có thể kết hợp sử dụng đất này vào mục đích khác nếu được phê duyệt. Tổ chức quản lý rừng phòng hộ tiếp tục giao khoán đất này cho hộ gia đình và cá nhân đang sinh sống tại đó nhằm mục đích bảo vệ và phát triển rừng.
Trong trường hợp không có tổ chức quản lý hoặc khu vực chưa được quy hoạch trồng rừng phòng hộ, Nhà nước có thể giao đất rừng phòng hộ cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có khả năng và nhu cầu bảo vệ, phát triển rừng, và cũng được phép kết hợp sử dụng đất vào mục đích khác theo quy định.
Ngoài ra, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền quyết định cho tổ chức kinh tế thuê đất rừng phòng hộ trong khu vực đã được kết hợp với kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái – môi trường dưới tán rừng. Điều này nhằm khuyến khích việc sử dụng đất rừng phòng hộ một cách có hiệu quả và đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương. Cộng đồng dân cư cũng được giao đất rừng phòng hộ để tham gia vào quá trình bảo vệ và phát triển rừng, góp phần quan trọng vào công tác bảo vệ môi trường và duy trì nguồn tài nguyên rừng.
Đất rừng phòng hộ có được cấp sổ đỏ hay không?
Bảo vệ đất rừng phòng hộ không chỉ là nhiệm vụ của nhà nước mà còn là sự cam kết của cộng đồng toàn cầu vì lợi ích chung. Các biện pháp quản lý bền vững và chăm sóc đất rừng này không chỉ tập trung vào việc bảo tồn các loài quý hiếm mà còn định hình chính sách quốc gia về môi trường, hỗ trợ nghiên cứu khoa học, và tạo ra các chuẩn mực quản lý môi trường.
Điều 99 của Luật Đất đai 2013 xác định những trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong đó bao gồm người đang sử dụng đất và đáp ứng các điều kiện theo các quy định tại các Điều 100, 101, và 102 của luật này. Điều này áp dụng cho người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 01/07/2014, và những trường hợp chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận tặng quyền sử dụng đất, hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Ngược lại, Nghị định 43/2014/NĐ-CP qui định các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong đó có người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn, và các trường hợp khác như thuê đất từ người sử dụng đất, người sử dụng đất không đủ điều kiện, người sử dụng đất đã có quyết định thu hồi đất.
Do đó, trong trường hợp đất rừng phòng hộ được giao khoán, nếu không đáp ứng đồng thời các điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định, thì đất này sẽ không được cấp Giấy chứng nhận. Điều này nhấn mạnh sự khác biệt giữa các trường hợp sử dụng đất và quản lý đất trong ngữ cảnh của Luật Đất đai và Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Có thể bạn quan tâm:
- Thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho con năm 2024
- Đất thuộc diện thu hồi đất có được cấp sổ đỏ hay không?
- Thời hạn sử dụng đất cơ sở tôn giáo là bao lâu?
Câu hỏi thường gặp
Nguyên tắc giao rừng, cho thuê rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng được quy định tại Điều 14 Luật Lâm nghiệp 2017, cụ thể như sau:
Phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia, quy hoạch sử dụng đất;diện tích rừng hiện có tại địa phương
Không chuyển mục đích sử dụng rừng tự nhiên sang mục đích khác, trừ dự án quan trọng quốc gia; dự án phục vụ quốc phòng, an ninh quốc gia; dự án cấp thiết khác được Chính phủ phê duyệt.
Không giao, cho thuê diện tích rừng đang có tranh chấp.
Chủ rừng không được cho tổ chức,hộ gia đình, cá nhân khác thuê diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng do Nhà nước đầu tư.
Thống nhất, đồng bộ với giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất.
Thời hạn, hạn mức giao rừng, cho thuê rừng phù hợp với thời hạn, hạn mức giao đất, cho thuê đất.
Bảo đảm công khai, minh bạch, có sự tham gia của người dân địa phương;không phân biệt đối xử về tôn giáo, tín ngưỡng và giới trong giao rừng, cho thuê rừng.
Tôn trọng không gian sinh tồn,phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư; ưu tiên giao rừng cho đồng bào dân tộc thiểu số, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có phong tục, tập quán,văn hóa, tín ngưỡng, truyền thống gắn bó với rừng, có hương ước, quy ước phù hợp với quy định của pháp luật
Khoản 1, Điều 188, Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Nếu mảnh đất muốn chuyển nhượng đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên sẽ hoàn toàn có quyền chuyển nhượng phần diện tích đất này.