Di tặng là gì? Tìm hiểu quy định về di tặng

Thanh Loan, Thứ hai, 13/05/2024 - 10:57
Di tặng là một khái niệm pháp lý trong lĩnh vực di sản và quản lý tài sản cá nhân. Được hiểu đơn giản, đây là quá trình một cá nhân, thông qua việc lập di chúc, dành một phần của tài sản của mình để tặng cho một cá nhân khác sau khi mình qua đời. Trong di chúc, phần di tặng phải được ghi rõ và xác định một cách cụ thể. Việc di tặng thường được thực hiện với mục đích chia sẻ phần nào của di sản của mình với người thân, bạn bè, hoặc các tổ chức mà người lập di chúc mong muốn hỗ trợ sau khi mình ra đi. Điều này có thể bao gồm việc tặng quà, tiền bạc, hoặc các tài sản có giá trị khác. Tìm hiểu thêm về di tặng trong bài viết "Di tặng là gì? Tìm hiểu quy định về di tặng"

Di tặng là gì? Tìm hiểu quy định về di tặng

Di tặng là việc người lập di chúc quyết định dành một phần của di sản của mình để tặng cho một cá nhân khác. Điều này phải được ghi rõ trong di chúc. Người được di tặng có thể là một cá nhân đang sống vào thời điểm di sản được mở thừa kế hoặc là một cá nhân đã sinh ra và vẫn còn sống sau thời điểm mở thừa kế, nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản qua đời. Trường hợp người được di tặng không phải là cá nhân, thì họ cũng phải tồn tại vào thời điểm di sản được mở thừa kế.

Người được di tặng không cần phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được tặng, trừ khi toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc. Trong trường hợp đó, phần di tặng cũng có thể được sử dụng để thanh toán phần nghĩa vụ còn lại của người lập di chúc.

Tìm hiểu quy định về di tặng

Theo quy định mới nhất của Bộ luật dân sự, di tặng là hành động của người lập di chúc dành một phần của di sản để tặng cho người khác. Điều này phải được ghi rõ trong di chúc. Người được di tặng có thể là cá nhân sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc là cá nhân đã sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế, nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản qua đời. Trường hợp người được di tặng không phải là cá nhân, thì họ cũng phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Người được di tặng không cần thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được tặng, trừ khi toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc. Trong trường hợp này, phần di tặng có thể được sử dụng để thanh toán phần nghĩa vụ còn lại của người lập di chúc.

Có một số điểm cụ thể cần lưu ý khi thực hiện di tặng:

  • Người được di tặng phải là cá nhân hoặc tổ chức còn hoạt động vào thời điểm mở thừa kế.
  • Phạm vi của tài sản di tặng chỉ bao gồm phần được ghi rõ trong di chúc và phải tuân thủ thứ tự ưu tiên trong việc chi trả các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan.
  • Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được tặng, trừ khi toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc.

Trong quá trình giải quyết di tặng, các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan cần phải được thanh toán theo thứ tự quy định bởi pháp luật, bao gồm các khoản như chi phí mai táng, tiền cấp dưỡng còn thiếu, chi phí bảo quản di sản, tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ, tiền công lao động, tiền bồi thường thiệt hại, thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước, các khoản nợ khác đối với cá nhân hoặc tổ chức, tiền phạt và các chi phí khác.

Xem thêm: Quy định cho vay không có tài sản bảo đảm

Di tặng là gì? Tìm hiểu quy định về di tặng
Di tặng là gì? Tìm hiểu quy định về di tặng

Phân biệt di chúc, di tặng và tặng cho tài sản

Dựa trên tiêu chí đã được cung cấp, chúng ta có thể phân biệt giữa di chúc, di tặng và tặng cho tài sản như sau:

Khái niệm:

  • Di chúc: Là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
  • Di tặng: Là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác, và việc này phải được ghi rõ trong di chúc.
  • Tặng cho tài sản: Là sự thỏa thuận giữa các bên, trong đó bên tặng cho chuyển giao tài sản của mình cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù.

Phương thức thể hiện:

  • Di chúc và di tặng đều được ghi nhận bằng di chúc hợp pháp.
  • Tặng cho tài sản được thể hiện qua hợp đồng tặng cho tài sản.

Ý chí của chủ sở hữu tài sản:

  • Cả di chúc và di tặng đều phát sinh trên cơ sở ý chí định đoạt đơn phương của người lập di chúc.
  • Trong khi đó, tặng cho tài sản là sự thỏa thuận và thể hiện ý chí giữa người cho và người được tặng.

Người nhận di sản/di tặng/tặng cho:

  • Người thừa kế hoặc người được di tặng phải là cá nhân sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.
  • Người được tặng cho tài sản, nếu là cá nhân, phải còn sống, và nếu là tổ chức, phải tồn tại vào thời điểm tặng cho tài sản.

Thời điểm có hiệu lực:

  • Di tặng chỉ được nhận tài sản khi người lập di chúc, di tặng chết.
  • Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế, tức là khi người có tài sản chết.

Tặng cho động sản và bất động sản:

  • Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận tài sản, trừ khi có thỏa thuận khác.
  • Hợp đồng tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc đăng ký, và hiệu lực sẽ phụ thuộc vào việc đăng ký.

Nghĩa vụ của người nhận di sản/di tặng/tặng cho:

  • Những người thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi không vượt quá phần tài sản mà họ nhận được.
  • Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng.
  • Người được tặng cho tài sản có thể hoặc không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần tài sản được tặng.

Quy định về bảo vệ người thừa kế không phụ thuộc nội dung di chúc:

  • Trong trường hợp di chúc, có quy định để bảo vệ những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc, bằng cách đảm bảo họ vẫn được hưởng một phần của di sản theo quy định pháp luật.
  • Tuy nhiên, không có quy định tương tự trong trường hợp tặng cho tài sản.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Người được di tặng có phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng đó không?

Theo quy định, người được người lập di chúc di tặng di sản không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng.
Trừ trường hợp toàn bộ di sản mà người lập di chúc để lại không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc thì phần di sản di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người này.

Sử dụng tài sản công đi tặng quà cho trẻ em mồ côi thì có vi phạm không?

Theo Khoản 1 Điều 22 Luật Phòng chống tham nhũng 2018 quy định về Tặng quà và nhận quà tặng
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn không được sử dụng tài chính công, tài sản công làm quà tặng, trừ trường hợp tặng quà vì mục đích từ thiện, đối ngoại và trong trường hợp cần thiết khác theo quy định của pháp luật.

❓ Câu hỏi:Di tặng là gì? Tìm hiểu quy định về di tặng
📰 Chủ đề:Luật
⏱ Thời gian đăng:13/05/2024
⏰ Ngày Cập nhật:13/05/2024
5/5 - (1 bình chọn)