Trợ cấp thất nghiệp là gì?
Trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền hỗ trợ từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp nhằm giúp người lao động khi bị mất việc làm, đảm bảo cuộc sống và tìm kiếm công việc mới. Căn cứ theo nội dung quy định của Luật Việc Làm 2013, chế độ bảo hiểm thất nghiệp cung cấp cho người lao động không chỉ tiền trợ cấp mà còn hỗ trợ học nghề, tư vấn giới thiệu việc làm, và đào tạo nâng cao kỹ năng để duy trì việc làm. Những quyền lợi này giúp người lao động nhanh chóng ổn định cuộc sống và tái hòa nhập thị trường lao động.
Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2024
Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần đáp ứng một số điều kiện cụ thể theo nội dung quy định tại Luật Việc Làm 2013. Dưới đây là các điều kiện chính:
Chấm dứt hợp đồng lao động: Người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Tuy nhiên, trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật hoặc đang hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng sẽ không đủ điều kiện.
Thời gian đóng bảo hiểm: Người lao động phải đã đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với hợp đồng không xác định thời hạn và hợp đồng xác định thời hạn.
Hợp đồng theo mùa vụ: Nếu hợp đồng lao động là hợp đồng mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định, người lao động cũng cần đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2021, hợp đồng mùa vụ đã bị bãi bỏ.
Nộp hồ sơ đúng hạn: Người lao động phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng.
Tìm việc làm: Người lao động chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN. Tuy nhiên, có một số trường hợp ngoại lệ, bao gồm:
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nghĩa vụ công an.
- Đi học tập có thời hạn từ 12 tháng trở lên.
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dục bắt buộc hoặc cai nghiện bắt buộc.
- Bị tạm giam hoặc chấp hành hình phạt tù.
- Ra nước ngoài định cư hoặc lao động theo hợp đồng.
- Qua đời.
Việc đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên sẽ giúp người lao động có thể nhận được trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ tài chính trong thời gian tìm kiếm việc làm mới.
Xem ngay: Thủ tục hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính như thế nào?
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN) được quy định cụ thể trong nội dung Luật Việc Làm 2013 và Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết về cách tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp và các yếu tố liên quan:
Cách tính mức hưởng trợ cấp thất nghiệp
Công thức tính: Mức hưởng TCTN hàng tháng được tính theo công thức sau:
Mức hưởng TCTN=60%×(Mức tiền lương bình quân của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp)
Thời gian đóng bảo hiểm:
- Mức lương bình quân được tính dựa trên 6 tháng liền kề đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp.
- Nếu trong 6 tháng cuối trước khi thất nghiệp có thời gian gián đoạn đóng BHTN, mức lương sẽ được tính bình quân của 6 tháng đã đóng BHTN trước khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Giới hạn mức hưởng:
Mức hưởng TCTN không được vượt quá:
- 5 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
- 5 lần mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc tại doanh nghiệp.
Mức lương cơ sở và mức lương tối thiểu vùng
Mức lương cơ sở: Từ ngày 01/07/2023, mức lương cơ sở được quy định là 1.800.000 đồng/người/tháng. Như vậy, mức TCTN tối đa cho người lao động theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định là:
1.800.000 đồng × 5=9.000.000 đồng/tháng
Mức lương tối thiểu vùng: Mức TCTN tối đa cho người lao động làm việc theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định dao động từ 16.250.000 đồng đến 23.400.000 đồng/người/tháng (tùy thuộc vào vùng làm việc):
- Vùng I: 23.400.000 đồng.
- Vùng II: 21.200.000 đồng.
- Vùng III: 19.200.000 đồng.
- Vùng IV: 16.250.000 đồng.
Mức hưởng TCTN của người lao động phụ thuộc vào mức lương bình quân 6 tháng trước khi thất nghiệp, cũng như chế độ lương và vùng lương của họ. Việc hiểu rõ cách tính và các quy định liên quan giúp người lao động chuẩn bị tốt hơn khi gặp phải tình huống thất nghiệp.
Mời bạn xem thêm:
- Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính như thế nào?
- Mẫu tờ khai yêu cầu ghi nhận người đại diện sở hữu công nghiệp
- Quy định đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp năm 2024
Câu hỏi thường gặp:
Người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu họ tự ý chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, đang hưởng lương hưu, hoặc thuộc một số trường hợp khác như thực hiện nghĩa vụ quân sự, đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên, hoặc bị tạm giam.
Nếu người lao động không tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng trợ cấp, họ sẽ tiếp tục được nhận trợ cấp cho đến khi hết thời gian hưởng hoặc tìm được việc làm mới. Tuy nhiên, nếu họ tham gia nghĩa vụ quân sự hoặc đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên, thời gian hưởng trợ cấp sẽ bị dừng lại.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp tùy thuộc vào thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp, cụ thể:
Tối đa 3 tháng nếu đã đóng bảo hiểm từ 12 tháng đến dưới 36 tháng.
Tối đa 6 tháng nếu đã đóng bảo hiểm từ 36 tháng đến dưới 72 tháng.
Tối đa 9 tháng nếu đã đóng bảo hiểm từ 72 tháng trở lên.
❓ Câu hỏi: | Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2024 |
📰 Chủ đề: | Luật |
⏱ Thời gian đăng: | 18/10/2024 |
⏰ Ngày Cập nhật: | 18/10/2024 |