Điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu theo quy định
Đấu thầu là một quá trình phức tạp, đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng và minh bạch để đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quản lý tài chính và tài nguyên. Một trong những yếu tố quan trọng nhất đối với quá trình này là việc phát hành hồ sơ mời thầu và điều kiện liên quan đến quá trình này. Điều này đặt ra câu hỏi về sự quan trọng của việc xác định và thực hiện đúng các điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu.
Điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu không chỉ là bước quan trọng trong quá trình đấu thầu mà còn là chìa khóa để tạo ra một quá trình đấu thầu minh bạch, công bằng và hiệu quả. Nó tạo ra cơ hội cho sự cạnh tranh và sự đổi mới, đồng thời giúp nâng cao chất lượng của các dự án.
Theo quy định pháp luật Việt Nam, hồ sơ mời thầu phải đáp ứng một số điều kiện nhất định trước khi được phát hành. Đầu tiên, hồ sơ mời thầu phải có cơ sở pháp lý. Điều này đảm bảo rằng việc lựa chọn nhà thầu và quy trình đấu thầu được thực hiện theo quy định của pháp luật và tránh những việc làm vi phạm.
Điều 7 Luật Đấu thầu 2013 quy định rõ các điều kiện cần có để phát hành hồ sơ mời thầu và hồ sơ yêu cầu cho gói thầu hoặc dự án. Cụ thể, các điều kiện đó bao gồm:
Đối với gói thầu:
- Kế hoạch chọn nhà thầu đã được chấp thuận. Các tài liệu mời thầu và yêu cầu đã qua quá trình xác nhận, bao gồm các hướng dẫn về thủ tục đấu thầu, bảng dữ liệu thầu, tiêu chuẩn đánh giá, mẫu đơn đấu thầu, bảng khối lượng mời thầu, yêu cầu về tiến độ, kỹ thuật, chất lượng, điều kiện hợp đồng cụ thể và chung, mẫu văn bản hợp đồng, và các thông tin khác quan trọng.
- Thông báo mời thầu, thông báo mời chào hàng, hoặc danh sách ngắn đã được công bố theo quy định của Luật Đấu thầu năm 2013.
- Nguồn vốn cho gói thầu đã được sắp xếp phù hợp với tiến độ thực hiện dự án.
- Nội dung, danh sách hàng hóa, dịch vụ và dự toán đã được người có thẩm quyền phê duyệt, đặc biệt là trong trường hợp mua sắm thường xuyên hoặc mua sắm tập trung.
- Quá trình bàn giao mặt bằng thi công đảm bảo tuân thủ tiến độ thực hiện gói thầu đã được tiến hành.
Đối với dự án:
- Dự án nằm trong danh sách các dự án được công bố do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định của pháp luật hoặc là dự án được đề xuất bởi nhà đầu tư.
- Kế hoạch chọn nhà đầu tư đã được chấp thuận.
- Tài liệu mời thầu và yêu cầu thầu cũng đã được phê duyệt.
- Thông báo mời thầu hoặc danh sách ngắn đã được công bố theo quy định của Luật Đấu thầu 2013.
Những quy định này giúp đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hiệu quả trong quá trình lựa chọn nhà thầu và nhà đầu tư trong các hoạt động đấu thầu và dự án.
>>>Xem thêm: giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Quy định về thẩm định hồ sơ mời thầu hiện hành
Trong quy trình đấu thầu, việc tuân thủ đầy đủ các điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu là cực kỳ quan trọng. Việc này giúp đảm bảo tính minh bạch, công bằng và hiệu quả trong việc lựa chọn nhà thầu, tạo điều kiện thuận lợi cho sự cạnh tranh và phát triển của các tổ chức, cá nhân tham gia vào quá trình đấu thầu.
Dựa trên quy định tại Điều 105 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP, quy trình thẩm định hồ sơ mời thầu được thực hiện như sau:
Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt bao gồm:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu từ bên mời thầu.
- Dự thảo hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
- Bản chụp các tài liệu như quyết định phê duyệt dự án, dự toán mua sắm, quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
- Các tài liệu khác có liên quan.
Nội dung thẩm định bao gồm:
- Kiểm tra các tài liệu để lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
- Đánh giá tính phù hợp của hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với quy mô, mục tiêu, phạm vi công việc, thời gian thực hiện của dự án và gói thầu. Đồng thời so sánh với hồ sơ thiết kế, dự toán của gói thầu, yêu cầu về đặc tính, thông số kỹ thuật của hàng hóa (nếu có), và so sánh với biên bản trao đổi giữa bên mời thầu và các nhà thầu tham gia trong giai đoạn một (đối với gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn). Cũng như so sánh với quy định của pháp luật về đấu thầu và các pháp luật khác liên quan.
- Xem xét và đánh giá các ý kiến khác nhau (nếu có) từ các tổ chức và cá nhân tham gia lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
- Xem xét các nội dung liên quan khác.
Báo cáo thẩm định bao gồm các nội dung sau:
- Tổng quan nội dung chính của dự án và gói thầu, cơ sở pháp lý để lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
- Nhận xét và ý kiến của đơn vị thẩm định về cơ sở pháp lý, tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và các pháp luật khác liên quan. Đồng thời, đưa ra ý kiến thống nhất hoặc không thống nhất về nội dung dự thảo hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
- Đề xuất và kiến nghị của đơn vị thẩm định về việc phê duyệt Căn cứ vào Điều 105 của Nghị định 63/2014/NĐ-CP, quy trình thẩm định hồ sơ mời thầu được thực hiện như sau:
Hồ sơ được trình thẩm định và phê duyệt bao gồm các thành phần sau:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt:
- Hồ sơ mời quan tâm
- Hồ sơ mời sơ tuyển
- Hồ sơ mời thầu
- Hồ sơ yêu cầu từ bên mời thầu.
- Dự thảo hồ sơ:
- Hồ sơ mời quan tâm
- Hồ sơ mời sơ tuyển
- Hồ sơ mời thầu
- Hồ sơ yêu cầu.
- Bản chụp các tài liệu:
- Quyết định phê duyệt dự án
- Dự toán mua sắm
- Quyết định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
- Các tài liệu khác có liên quan.
Nội dung thẩm định bao gồm:
- Kiểm tra tài liệu:
- Xác nhận rằng các tài liệu như hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được lập dựa trên cơ sở hợp lý và đầy đủ thông tin.
- Kiểm tra sự phù hợp:
- Đảm bảo tính phù hợp về nội dung của hồ sơ so với quy mô, mục tiêu, và phạm vi công việc của dự án, cũng như thời gian thực hiện và gói thầu.
- Kiểm tra sự phù hợp với hồ sơ thiết kế, dự toán của gói thầu, và các yêu cầu về đặc tính kỹ thuật của hàng hóa (nếu có).
- Đối với gói thầu áp dụng phương thức hai giai đoạn, kiểm tra sự phù hợp với biên bản trao đổi giữa bên mời thầu và các nhà thầu tham dự thầu trong giai đoạn một.
- Kiểm tra sự phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định khác có liên quan.
- Xem xét ý kiến:
- Xem xét các ý kiến khác nhau (nếu có) giữa tổ chức và cá nhân tham gia lập hồ sơ.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mượn tiền qua tin nhắn có kiện được không?
- Mẫu đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai
- Mẫu giấy phép xử lý chất thải nguy hại đúng quy định
Câu hỏi thường gặp:
Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Chi phí lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng;
Chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng.
Theo Điều 17 Luật Đấu thầu 2013, các trường hợp hủy thầu bao gồm:
Tất cả hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất không đáp ứng được các yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Thay đổi mục tiêu, phạm vi đầu tư đã ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan dẫn đến nhà thầu, nhà đầu tư được lựa chọn không đáp ứng yêu cầu để thực hiện gói thầu, dự án.
Có bằng chứng về việc đưa, nhận, môi giới hối lộ, thông thầu, gian lận, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
❓ Câu hỏi: | Điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu |
📰 Chủ đề: | Luật thuế |
⏱ Thời gian đăng: | 19/12/2023 |
⏰ Ngày Cập nhật: | 19/12/2023 |