Tờ khai đăng ký người phụ thuộc hiện hành đúng quy định

Quỳnh Trang, Thứ Sáu, 26/01/2024 - 11:06
Giảm trừ gia cảnh đóng vai trò quan trọng trong việc giảm bớt gánh nặng thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, và tiền công của các cá nhân cư trú. Đây là một biện pháp hỗ trợ kinh tế có tác động tích cực đối với đối tượng nộp thuế, đặc biệt là những người có người phụ thuộc trong gia đình. Trong quá trình xác định mức giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, nguyên tắc quan trọng được áp dụng là mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế cư trú. Điều này đảm bảo tính công bằng trong việc phân phối ưu đãi thuế, không làm tăng gánh nặng cho những người nộp thuế có nhiều người phụ thuộc và đồng thời khuyến khích việc nuôi dưỡng và chăm sóc gia đình. Tham khảo mẫu Tờ khai đăng ký người phụ thuộc tại bài viết sau

Quy định pháp luật về người phụ thuộc như thế nào?

Tờ khai đăng ký người phụ thuộc hiện hành

Người phụ thuộc là những thành viên trong gia đình mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng và chăm sóc, và do đó, họ có thể được tính vào mức giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân. Các người phụ thuộc có thể bao gồm con cái, vợ chồng, bố mẹ, người giữ chức vụ của vợ hoặc chồng, và những người được quy định cụ thể theo quy định của pháp luật thuế.

Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người phụ thuộc được xác định rộng lớn, bao gồm nhiều đối tượng đặc biệt:

Con:

– Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng.

– Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).

– Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.

– Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại các bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề. Ngay cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông cũng được tính đến (bao gồm cả thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) với điều kiện không có thu nhập hoặc thu nhập bình quân tháng không vượt quá 01 triệu đồng.

Vợ hoặc chồng của người nộp thuế:

– Đối với người trong độ tuổi lao động bị khuyết tật, không có khả năng lao động, và không có thu nhập hoặc thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

– Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp:

– Đối với người trong độ tuổi lao động bị khuyết tật, không có khả năng lao động, và không có thu nhập hoặc thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

– Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.

Cá nhân khác gồm:

– Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.

– Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.

– Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: Con của anh ruột, chị ruột, em ruột.

– Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

Quy định này nhằm đảm bảo rằng tất cả những người có mối quan hệ gia đình và cá nhân cụ thể nào đó với người nộp thuế được tính đến để áp dụng các quy định về miễn, giảm thuế một cách công bằng và phản ánh đầy đủ tình hình gia đình và người thân.

Mức giảm trừ gia cảnh của người phụ thuộc hiện nay là bao nhiêu?

Tờ khai đăng ký người phụ thuộc hiện hành

Giảm trừ gia cảnh đóng vai trò không thể phủ nhận trong việc giảm bớt gánh nặng thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương và tiền công của các cá nhân cư trú. Đây không chỉ là một biện pháp hỗ trợ kinh tế mà còn là một cơ chế quan trọng để thúc đẩy sự công bằng và sự chăm sóc đối với những người có trách nhiệm gia đình, đặc biệt là những người có người phụ thuộc.

Dựa vào Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, có điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 26/2012/QH13, chúng ta có thông tin chi tiết về các điều chỉnh như sau:

Mức giảm trừ gia cảnh được quy định như sau:

1. Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế Được điều chỉnh lên là 11 triệu đồng/tháng (tương đương 132 triệu đồng/năm). Điều này đồng nghĩa với việc người nộp thuế sẽ được khấu trừ một số tiền là 11 triệu đồng mỗi tháng, giúp giảm bớt gánh nặng thuế thu nhập cá nhân hàng tháng.

2. Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc: Được điều chỉnh lên là 4,4 triệu đồng/tháng. Điều này áp dụng cho mỗi người phụ thuộc của người nộp thuế, giúp tăng cường ổn định tài chính gia đình và hỗ trợ các nhu cầu cơ bản hàng ngày.

Qua những điều chỉnh này, Chính phủ thể hiện sự quan tâm đặc biệt đến việc giảm nhẹ gánh nặng thuế cho người nộp thuế và gia đình, nhất là trong bối cảnh kinh tế có thể đối mặt với những thách thức. Điều này cũng nhấn mạnh cam kết của chính quyền trong việc đảm bảo sự công bằng và hỗ trợ cho những người có thu nhập thấp và gia đình có nhiều người phụ thuộc.

Một người có thể có bao nhiêu người phụ thuộc khi tính giảm trừ gia cảnh?

Trong quá trình xác định mức giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, nguyên tắc cơ bản là mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế cư trú. Điều này không chỉ bảo đảm tính công bằng trong phân phối ưu đãi thuế mà còn ngăn chặn tình trạng tăng gánh nặng thuế đối với những người có số lượng người phụ thuộc lớn.

Căn cứ vào điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, quy định rõ về các khoản giảm trừ, đặc biệt là về giảm trừ gia cảnh. Theo đó, nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh được phân chia thành các điều cụ thể, trong đó điểm c.2 tập trung vào giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Dưới đây là những điều quan trọng cần lưu ý:

– Người nộp thuế và việc đăng ký: Người nộp thuế sẽ được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.

– Thời điểm tính giảm trừ gia cảnh: Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh, cơ quan thuế sẽ cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và tính giảm trừ gia cảnh từ thời điểm đăng ký. Đối với trường hợp người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư có hiệu lực, họ tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.

– Thời hạn đăng ký: Người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế có thể đăng ký giảm trừ khi thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Thời hạn đăng ký chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế. Quá thời hạn này, không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.

– Số lần tính giảm trừ: Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trong trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc, họ có thể tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.

Quan trọng nhất, đây là một cơ hội để người nộp thuế có thể được hỗ trợ với mức giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giảm bớt gánh nặng thuế và nâng cao chất lượng cuộc sống gia đình.

>>>Tham khảo thêm: Giấy chứng nhận lưu hành thuốc thú y

Tờ khai đăng ký người phụ thuộc hiện hành

Mẫu Tờ khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh, chính thức được công bố dưới tên gọi Mẫu 20-ĐK-TH-TCT theo Thông tư 105/2020/TT-BTC, đánh dấu một bước quan trọng trong việc quản lý và xác định đối tượng hưởng chế độ giảm trừ gia cảnh. Thông tư này đã được Ban Tài chính ban hành, mục tiêu là tối ưu hóa quy trình đăng ký và quản lý người phụ thuộc, từ đó giúp cá nhân và gia đình có được quyền lợi thuế phù hợp.

Loader Loading…
EAD Logo Taking too long?

Reload Reload document
| Open Open in new tab

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Điều kiện để được tính là người phụ thuộc là gì?

– Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
+ Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
Trong đó, người khuyết tật, không có khả năng lao động là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).
+ Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
– Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng

Mức giảm trừ đối với khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học?

– Mức giảm trừ tối đa không vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công của năm tính thuế phát sinh đóng góp từ thiện nhân đạo, khuyến học.
 – Tài liệu chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học là chứng từ thu hợp pháp do các tổ chức, các quỹ của Trung ương hoặc của tỉnh cấp.

5/5 - (1 bình chọn)