Thuế sử dụng đất nông nghiệp là gì?
Thuế sử dụng đất nông nghiệp là một loại thuế gián thu, được áp dụng đối với việc sử dụng đất nhằm mục đích sản xuất nông nghiệp. Các tổ chức, cá nhân trực tiếp sử dụng đất cho hoạt động nông nghiệp, gọi chung là hộ nộp thuế, đều là đối tượng phải nộp thuế này. Ngay cả khi đất đã được giao quyền sử dụng nhưng không đưa vào sản xuất, người sử dụng đất vẫn phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.
Đối tượng chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2024
Căn cứ theo nội dung quy định tại Điều 1 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 và nội dung quy định tại Điều 1 Nghị định 74-CP, đối tượng nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp bao gồm mọi cá nhân, tổ chức sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp. Cụ thể:
Tổ chức, cá nhân sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
Các tổ chức và cá nhân có trách nhiệm nộp thuế khi sử dụng đất để phục vụ cho hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, hoặc nuôi trồng thủy sản, bao gồm:
- Hộ gia đình nông dân, hộ tư nhân và cá nhân: Các hộ này sử dụng đất cho mục đích trồng trọt, chăn nuôi hoặc nuôi trồng thủy sản đều phải nộp thuế.
- Các tổ chức sử dụng đất công ích: Đất thuộc quỹ đất công ích của xã, được giao cho các cá nhân hoặc tổ chức sử dụng cho nông nghiệp cũng là đối tượng chịu thuế.
- Doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản: Bao gồm các tổ chức như nông trường, lâm trường, xí nghiệp, trạm trại và các doanh nghiệp khác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, hoặc thủy sản.
- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức xã hội: Nếu các cơ quan này sử dụng đất cho hoạt động sản xuất nông nghiệp, họ cũng phải nộp thuế.
Hộ được giao quyền sử dụng đất nhưng không sử dụng
Theo quy định, ngay cả khi hộ gia đình hoặc cá nhân được giao quyền sử dụng đất nông nghiệp nhưng không sử dụng, họ vẫn phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp. Quy định này nhằm đảm bảo việc quản lý và thu thuế đất đai một cách công bằng và hiệu quả, tránh việc lãng phí tài nguyên đất.
Việc thu thuế sử dụng đất nông nghiệp áp dụng rộng rãi và đảm bảo tất cả các đối tượng có quyền hoặc đang sử dụng đất vào mục đích nông nghiệp đều phải thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, từ đó góp phần vào ngân sách phục vụ cho các hoạt động phát triển nông thôn và sản xuất nông nghiệp.
Tìm hiểu thêm: Thủ tục cấp lại sổ đỏ đất nông nghiệp
Đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp
Căn cứ theo nội dung quy định tại Điều 2 Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp 1993 và nội dung quy định tại Điều 2 Nghị định 74-CP, đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp là các loại đất được sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, bao gồm:
Đất trồng trọt
- Đất trồng cây hàng năm: Là đất dùng để trồng các loại cây có thời gian sinh trưởng dưới 365 ngày, bao gồm các cây trồng ngắn ngày như: lúa, ngô, khoai, rau, lạc… Ngoài ra, loại đất này còn có thể được sử dụng để trồng cây lâu năm nhưng không qua giai đoạn xây dựng cơ bản như mía, chuối, cói, gai, sả, dứa (thơm).
- Đất trồng cây lâu năm: Là đất dùng để trồng các loại cây có chu kỳ sinh trưởng trên 365 ngày, chỉ trồng một lần nhưng cho thu hoạch trong nhiều năm, và phải trải qua giai đoạn xây dựng cơ bản trước khi khai thác. Ví dụ: cao su, chè, cà phê, cam, quýt, nhãn, cọ, dừa…
Đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản
Đây là loại đất được sử dụng để nuôi trồng các loại thủy sản như cá, tôm… Đất này có thể chỉ phục vụ cho hoạt động nuôi trồng thủy sản, hoặc vừa dùng để trồng trọt vừa nuôi trồng thủy sản, nhưng về cơ bản, không được sử dụng vào mục đích khác.
Đất trồng rừng
Loại đất này đã được trồng rừng và giao cho các tổ chức hoặc cá nhân quản lý, chăm sóc và khai thác. Đất trồng rừng chịu thuế không bao gồm các khu vực đồi núi trọc chưa được trồng rừng.
Trách nhiệm nộp thuế khi không sử dụng đất
Trong trường hợp đất thuộc diện chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp nhưng không được sử dụng, chủ sử dụng đất vẫn phải nộp thuế theo quy định. Điều này nhằm ngăn chặn tình trạng bỏ hoang đất hoặc sử dụng không hiệu quả tài nguyên đất nông nghiệp.
Đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp bao gồm nhiều loại đất khác nhau phục vụ cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Mặc dù mục đích sử dụng đất khác nhau, nhưng quy định thuế áp dụng là bắt buộc, nhằm đảm bảo quản lý và sử dụng đất đai hiệu quả, đóng góp vào ngân sách và phát triển nông nghiệp.
Mời bạn xem thêm:
- Hướng dẫn khai tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2024
- Mức phạt khi sử dụng đất nông nghiệp sai mục đích hiện nay
- Thủ tục miễn giảm thuế đất phi nông nghiệp năm 2024 như thế nào?
Câu hỏi thường gặp:
Những loại đất không chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp bao gồm:
Đất rừng tự nhiên;
Đất đồng cỏ tự nhiên chưa giao cho tổ chức, cá nhân nào sử dụng;
Đất để ở, đất xây dựng công trình thuộc diện chịu thuế nhà đất;
Đất làm giao thông, thuỷ lợi dùng chung cho cánh đồng;
Đất chuyên dùng theo nội dung quy định tại Điều 62 của Luật đất đai là đất được xác định sử dụng vào mục đích không phải là sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và làm nhà ở;
Đất do Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện việc cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê theo nội dung quy định tại Điều 29 của Luật đất đai.
Người có quyền sử dụng đất nông nghiệp bao gồm hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Quyền sử dụng đất nông nghiệp có thể được cấp thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất.
Đất nông nghiệp có thể được chuyển nhượng, tuy nhiên, việc chuyển nhượng phải tuân theo quy định của pháp luật. Người chuyển nhượng phải có quyền sử dụng đất hợp pháp, và việc chuyển nhượng phải được lập thành văn bản và đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
❓ Câu hỏi: | Đối tượng chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 2024 |
📰 Chủ đề: | Luật |
⏱ Thời gian đăng: | 09/10/2024 |
⏰ Ngày Cập nhật: | 09/10/2024 |