Đối tượng nộp thuế tài nguyên theo quy định mới?

Quỳnh Trang, Thứ Ba, 26/03/2024 - 13:53
Thuế tài nguyên đóng vai trò quan trọng trong hệ thống thuế của một quốc gia, là công cụ để Nhà nước điều tiết và quản lý việc sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Điều này phản ánh một phần của trách nhiệm xã hội và mục tiêu phát triển bền vững mà mỗi quốc gia đề ra. Khi các tổ chức và cá nhân tham gia vào hoạt động khai thác tài nguyên, họ không chỉ làm gia tăng giá trị cho mình mà còn tác động đến môi trường và cộng đồng xung quanh. Đối tượng nộp thuế tài nguyên theo quy định mới hiện nay thế nào?

Quy định pháp luật về thuế tài nguyên như thế nào?

Đối tượng nộp thuế tài nguyên theo quy định mới?

Hiện nay, trong lãnh vực pháp luật, vẫn chưa có một văn bản quy phạm pháp luật cụ thể nào đã đề cập đến khái niệm của thuế tài nguyên. Điều này đã tạo nên sự không rõ ràng và thiếu sự cụ thể trong việc áp dụng và thực hiện thuế này. Trong ý thức chung của mọi người, thuế tài nguyên thường được hiểu là một khoản thuế gián thu mà cá nhân hoặc tổ chức phải nộp cho nhà nước như một phần của việc khai thác tài nguyên thiên nhiên.

Tuy nhiên, việc định nghĩa rõ ràng và cụ thể về thuế tài nguyên vẫn là một thách thức đối với cả các nhà lập pháp và các chuyên gia trong lĩnh vực thuế. Bởi vì, tài nguyên thiên nhiên không chỉ đơn giản là những nguồn lợi ích kinh tế mà còn là các yếu tố môi trường, văn hóa và xã hội. Do đó, việc quy định và áp dụng thuế tài nguyên không chỉ đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng về mặt kinh tế mà còn phải xem xét các yếu tố liên quan đến bảo vệ môi trường, bền vững và phát triển cộng đồng.

Một điểm khó khăn nữa đối với việc thiết lập hệ thống thuế tài nguyên là việc xác định giá trị thực của các tài nguyên. Trong nhiều trường hợp, giá trị này không chỉ được định lượng bằng các yếu tố kinh tế mà còn phải tính đến các yếu tố xã hội và môi trường. Điều này đặt ra thách thức trong việc xây dựng một hệ thống thuế công bằng và hiệu quả, đồng thời đảm bảo rằng việc khai thác tài nguyên được thực hiện một cách bền vững và có ích cho cộng đồng.

Trong bối cảnh thế giới ngày nay đang phải đối mặt với các vấn đề liên quan đến biến đổi khí hậu và cạn kiệt tài nguyên, việc áp dụng thuế tài nguyên trở nên càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Việc thu thuế này không chỉ giúp tạo ra nguồn lực tài chính cho nhà nước mà còn có thể định hình lại các hành vi khai thác tài nguyên của các tổ chức và cá nhân theo hướng phát triển bền vững và bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, để thực hiện được điều này, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ ngành, các chuyên gia và các bên liên quan để đảm bảo rằng hệ thống thuế tài nguyên được thiết kế và thực hiện một cách đúng đắn và hiệu quả.

>>>Tham khảo: Mẫu đơn xin xác nhận thu nhập dưới 1 triệu

Đối tượng nộp thuế tài nguyên theo quy định mới?

Thuế tài nguyên không chỉ là khoản tiền mà các tổ chức, cá nhân phải nộp cho Nhà nước, mà còn là một cơ chế quan trọng để xác định và phân phối lại lợi ích từ việc sử dụng tài nguyên. Bằng cách đó, việc thuế tài nguyên không chỉ đóng góp vào nguồn thu ngân sách quốc gia mà còn đảm bảo rằng việc khai thác tài nguyên được thực hiện một cách bền vững và mang lại lợi ích cho toàn bộ xã hội.

Luật Thuế tài nguyên 2009 đã quy định rõ ràng về đối tượng chịu thuế tài nguyên trong Điều 2 của nó. Theo quy định này, có tổng cộng chín loại đối tượng được xác định phải chịu trách nhiệm về việc nộp thuế tài nguyên. Mỗi loại đối tượng này đều mang trong mình giá trị và tính chất đặc biệt, góp phần quan trọng vào nguồn thu ngân sách quốc gia.

Đầu tiên là khoáng sản kim loại, đây là những loại khoáng sản được đánh giá có giá trị kinh tế cao, thường được sử dụng trong nhiều ngành công nghiệp khác nhau như công nghiệp sản xuất ô tô, điện tử, xây dựng, và nhiều ngành khác. Khoáng sản không kim loại, mặc dù không có tính chất kim loại nhưng cũng đóng vai trò quan trọng trong sản xuất và công nghiệp, ví dụ như cát, đá, đất sét và nhiều loại khoáng sản khác.

Tiếp theo là dầu thô và khí thiên nhiên, hai nguồn tài nguyên này đều là nguồn năng lượng quan trọng đối với nền kinh tế và đời sống hàng ngày của mỗi quốc gia. Sản phẩm của rừng tự nhiên cũng được liệt kê, bao gồm các sản phẩm như gỗ, cây trái, lá, cành cây và các dẫn xuất từ rừng tự nhiên.

Hải sản tự nhiên bao gồm cả động vật và thực vật biển, những nguồn tài nguyên này là một phần quan trọng của ngành công nghiệp thủy sản và cung cấp nguồn dinh dưỡng quan trọng cho dân số. Nước thiên nhiên, bao gồm nước mặt và nước dưới đất, cũng được coi là một tài nguyên quan trọng, đặc biệt là trong bối cảnh nguồn nước ngày càng khan hiếm trên toàn cầu.

Thêm vào đó, yến sào thiên nhiên cũng được xác định là một đối tượng chịu thuế tài nguyên. Yến sào là một sản phẩm đặc biệt từ tự nhiên, được xem là thực phẩm dinh dưỡng cao và có giá trị kinh tế lớn.

Cuối cùng là tài nguyên khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định. Điều này mở ra khả năng mở rộng danh sách đối tượng chịu thuế tài nguyên tùy thuộc vào sự cần thiết và định hình của quốc gia.

Tóm lại, việc quy định rõ ràng đối tượng chịu thuế tài nguyên là cực kỳ quan trọng để đảm bảo sự công bằng và minh bạch trong việc thu thuế, đồng thời cũng là cơ sở pháp lý cho việc quản lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững.

Đối tượng nộp thuế tài nguyên theo quy định mới?

Quy định về người nộp thuế tài nguyên như thế nào?

Một điểm quan trọng cần nhấn mạnh là thuế tài nguyên không chỉ là khoản chi phí cho các tổ chức và cá nhân mà còn là một cơ hội để thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội. Bằng cách xác định mức thuế phù hợp và sử dụng các khoản thu này một cách hiệu quả, Nhà nước có thể tạo ra nguồn lực tài chính để đầu tư vào các lĩnh vực phát triển khác, như giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng, và bảo vệ môi trường.

Theo quy định tại Điều 3 của Luật Thuế Tài nguyên 2009, người nộp thuế tài nguyên được xác định cụ thể như sau:

Trước hết, người nộp thuế tài nguyên được định nghĩa là tổ chức hoặc cá nhân thực hiện việc khai thác tài nguyên thuộc vào danh sách đối tượng chịu thuế tài nguyên được quy định ở Điều 2 của luật. Điều này nghĩa là những tổ chức, cá nhân đang hoạt động trong lĩnh vực khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên như khoáng sản, dầu thô, khí thiên nhiên, sản phẩm của rừng, hải sản, nước thiên nhiên, yến sào thiên nhiên và các tài nguyên khác được quy định bởi Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Ngoài ra, trong một số trường hợp cụ thể, quy định về người nộp thuế tài nguyên được điều chỉnh như sau:

  1. Trong trường hợp doanh nghiệp khai thác tài nguyên được thành lập trên cơ sở liên doanh, thì doanh nghiệp liên doanh sẽ là người nộp thuế.
  2. Đối với các trường hợp hợp đồng hợp tác kinh doanh khai thác tài nguyên giữa bên Việt Nam và bên nước ngoài, trách nhiệm nộp thuế được cụ thể hóa trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.
  3. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhỏ, lẻ bán cho tổ chức, cá nhân làm đầu mối thu mua, và đầu mối thu mua cam kết chấp thuận về việc kê khai và nộp thuế thì đầu mối thu mua sẽ là người nộp thuế.

Như vậy, việc xác định người nộp thuế tài nguyên được quy định một cách cụ thể và linh hoạt để phản ánh đúng trách nhiệm của từng đối tượng trong việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, từ đó đảm bảo việc thu thuế được thực hiện một cách công bằng và hiệu quả.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Quy định về thuế suất thuế tài nguyên như thế nào?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư 152/2015/TT-BTC, mức thuế suất được quy định đối với từng loại tài nguyên khai thác được quy định tại Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên ban hành kèm Nghị quyết 1084/2015/UBTVQH 2015.

Quy định về sản lượng tài nguyên tính thuế thế nào?

Điều 5 Luật Thuế tài nguyên 2009 quy định về sản lượng tài nguyên tính thuế cụ thể như sau:
– Đối với tài nguyên khai thác xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế là số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của tài nguyên thực tế khai thác trong kỳ tính thuế.
– Đối với tài nguyên khai thác chưa xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế khai thác do chứa nhiều chất, tạp chất khác nhau thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định theo số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng của từng chất thu được sau khi sàng tuyển, phân loại.
– Đối với tài nguyên khai thác không bán mà đưa vào sản xuất sản phẩm khác nếu không trực tiếp xác định được số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng thực tế khai thác thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định căn cứ vào sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ tính thuế và định mức sử dụng tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm.
– Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thủy điện thì sản lượng tài nguyên tính thuế là sản lượng điện của cơ sở sản xuất thủy điện bán cho bên mua điện theo hợp đồng mua bán điện hoặc sản lượng điện giao nhận trong trường hợp không có hợp đồng mua bán điện được xác định theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam, có xác nhận của bên mua, bên bán hoặc bên giao, bên nhận.
– Đối với nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên dùng cho mục đích công nghiệp thì sản lượng tài nguyên tính thuế được xác định bằng mét khối (m³) hoặc lít (l) theo hệ thống đo đếm đạt tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam.
– Đối với tài nguyên được khai thác thủ công, phân tán hoặc khai thác lưu động, không thường xuyên, sản lượng tài nguyên khai thác dự kiến trong một năm có giá trị dưới 200.000.000 đồng thì thực hiện khoán sản lượng tài nguyên khai thác theo mùa vụ hoặc định kỳ để tính thuế. Cơ quan thuế phối hợp với cơ quan có liên quan ở địa phương xác định sản lượng tài nguyên khai thác được khoán để tính thuế.

5/5 - (1 bình chọn)