Điều kiện đất rừng sản xuất được đền bù khi bị thu hồi
Đất rừng sản xuất là một phân loại quan trọng trong hệ thống đất nông nghiệp, đặc biệt là trong ngành lâm nghiệp và sản xuất thủy sản. Loại đất này có vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng và quan trọng cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế nông nghiệp của đất nước.
Theo quy định của Điều 22 Luật Lâm nghiệp 2017, chủ rừng sẽ được bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi rừng với các mục đích nhất định. Trong đó, việc thu hồi rừng có thể xảy ra vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; hoặc trong trường hợp giao rừng, cho thuê rừng không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng. Điều này nhấn mạnh vào sự bảo vệ quyền lợi của chủ rừng và người sử dụng đất rừng sản xuất trong quá trình quản lý và sử dụng đất rừng.
Theo quy định nêu trên, người sử dụng đất rừng sản xuất sẽ được bồi thường và hỗ trợ trong một số trường hợp cụ thể. Đầu tiên, trong trường hợp rừng bị thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh, người sử dụng đất sẽ được đền bù theo quy định của pháp luật. Thứ hai, nếu rừng bị thu hồi để phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng, cũng sẽ có chính sách bồi thường và hỗ trợ tương ứng. Cuối cùng, trong trường hợp giao rừng, cho thuê rừng không đúng thẩm quyền hoặc không đúng đối tượng, người sử dụng đất cũng được đảm bảo quyền lợi của mình thông qua các biện pháp bồi thường và hỗ trợ.
Bên cạnh đó, theo quy định của Điều 75 Luật Đất đai 2013, có những điều kiện cụ thể để người sử dụng đất rừng sản xuất được bồi thường về đất. Đầu tiên, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền hàng năm. Tiếp theo, họ phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà chưa được cấp. Cuối cùng, người Việt Nam định cư ở nước ngoài cũng được tính vào đối tượng được bồi thường nếu có giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận mà chưa được cấp.
Tổng hợp lại, quy định về bồi thường và hỗ trợ khi thu hồi đất rừng sản xuất là một phần quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất, đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình quản lý và sử dụng tài nguyên rừng của đất nước.
Xem ngay: Thủ tục khai lệ phí trước bạ nhà đất
Đơn giá đất rừng sản xuất hiện nay
Rừng sản xuất, như tên gọi của nó, là các khu vực rừng được sử dụng chủ yếu cho mục đích sản xuất. Cụ thể, đây là nơi mà cây trồng được trồng và chăm sóc để đạt được mục tiêu sản xuất nhất định. Trong rừng sản xuất có hai loại chính: rừng trồng bằng vốn ngân sách nhà nước và rừng trồng bằng vốn chủ rừng tự đầu tư.
Hiện nay, khung giá đất rừng sản xuất được quy định tại Nghị định 96/2019/NĐ-CP, cụ thể:
Vùng kinh tế/Loại xã | Xã đồng bằng | Xã trung du | Xã miền núi | |||
Gá tối thiểu | Giá tối đa | Gá tối thiểu | Giá tối đa | Gá tối thiểu | Giá tối đa | |
1. Vùng trung du và miền núi phía Bắc | 7,0 | 33,0 | 4,0 | 45,0 | 2,0 | 25,0 |
2. Vùng đồng bằng sông Hồng | 12,0 | 82,0 | 11,0 | 75,0 | 9,0 | 60,0 |
3. Vùng Bắc Trung bộ | 3,0 | 30,0 | 2,0 | 20,0 | 1,5 | 18,0 |
4. Vùng duyên hải Nam Trung bộ | 4,0 | 60,0 | 3,0 | 45,0 | 1,0 | 40,0 |
5. Vùng Tây Nguyên | 1,5 | 50,0 | ||||
6. Vùng Đông Nam bộ | 9,0 | 190,0 | 12,0 | 110,0 | 8,0 | 150,0 |
7. Vùng đồng bằng sông Cửu Long | 8,0 | 142,0 |
Giá đền bù đất rừng sản xuất
Quá trình xác định tiền đền bù đất rừng sản xuất khi bị thu hồi đòi hỏi sự chính xác và công bằng, được thực hiện thông qua một công thức cụ thể. Công thức này bao gồm hai yếu tố chính: tổng diện tích đất rừng sản xuất do Nhà nước thu hồi và đơn giá đền bù đất rừng sản xuất. Để xác định đơn giá đền bù đất rừng sản xuất, cần phải sử dụng hai thông tin cơ bản là giá đất theo khung giá đất và hệ số điều chỉnh giá đất. Khung giá đất thường được cấp tỉnh hoặc tương đương ban hành và có thời hạn khoảng 5 năm, sau đó sẽ được cập nhật, điều chỉnh để phản ánh đúng tình hình thực tế của thị trường địa ốc. Điều này là cần thiết để đảm bảo tính công bằng và phản ánh đúng giá trị thực của đất rừng sản xuất tại thời điểm bồi thường.
Để biết được mảnh đất đang áp dụng khung giá nào, người có quyền lợi cần xác định chính xác vị trí và tra trong bảng giá đã được ban hành và có hiệu lực tại thời điểm bồi thường. Quá trình này đòi hỏi sự chú ý và cẩn trọng để tránh những hiểu lầm và tranh cãi sau này.
Ngoài ra, hệ số điều chỉnh giá đất cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình tính toán đền bù. Hệ số này được UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm có quyết định thu hồi đất chính thức từ cơ quan có thẩm quyền. Khác với khung giá đất, hệ số điều chỉnh có thể thay đổi tùy theo từng địa phương, từng giai đoạn và không được sử dụng cố định theo năm hoặc giai đoạn nhất định.
Tổng hợp lại, việc xác định tiền đền bù đất rừng sản xuất không chỉ đơn thuần dựa vào diện tích mà còn phải tính đến các yếu tố như giá đất theo khung giá và hệ số điều chỉnh. Sự minh bạch và công bằng trong quá trình này là điều cần thiết để đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất và sự phát triển bền vững của đất nước.
Mời bạn xem thêm:
- Đất rừng đặc dụng có xây nhà được không?
- Đất rừng phòng hộ có lên thổ cư được không?
- Quy định về đất rừng phòng hộ hiện nay như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Theo điểm c khoản 1 Điều 10 Luật Đất đai 2013 đất rừng sản xuất được phân loại thành
– Rừng sản xuất là rừng tự nhiên gồm có rừng tự nhiên và rừng được phục hồi bằng biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên
– Rừng sản xuất là rừng trồng gồm rừng trồng bằng vốn ngân sách nhà nước, rừng trồng bằng vốn chủ rừng tự đầu tư.
Điều kiện chuyển nhượng đất rừng sản xuất:
Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đất không có tranh chấp.
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án.
Trong thời hạn sử dụng đất.
Không quá 150 ha đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng.
Không quá 300 ha đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.