Những đối tượng nào được sử dụng pháo hoa?
Pháo hoa là loại pháo chứa các thành phần hóa học có khả năng nổ, nhưng mục đích chính là tạo ra các hiệu ứng ánh sáng đẹp mắt khi pháo nổ. Pháo hoa thường được sử dụng trong các sự kiện văn hóa, nghệ thuật hoặc lễ hội, tạo nên những màn trình diễn ánh sáng rực rỡ.
Căn cứ vào Điều 17 Nghị định 137/2020/NĐ-CP, các đối tượng có quyền sử dụng pháo hoa bao gồm cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Tuy nhiên, việc sử dụng pháo hoa chỉ được phép trong những trường hợp nhất định, bao gồm các sự kiện như lễ hội, Tết Nguyên Đán, sinh nhật, cưới hỏi, hội nghị, khai trương, các ngày kỷ niệm hoặc trong các hoạt động văn hóa, nghệ thuật. Đây là các sự kiện đặc biệt mà pháp luật cho phép sử dụng pháo hoa nhằm tạo ra không khí trang trọng, vui tươi, nâng cao giá trị tinh thần và văn hóa của cộng đồng.
Bên cạnh đó, các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu sử dụng pháo hoa cũng cần tuân thủ một quy định nghiêm ngặt, đó là chỉ được mua pháo hoa tại các tổ chức, doanh nghiệp được cấp phép sản xuất và kinh doanh pháo hoa. Điều này nhằm đảm bảo chất lượng, nguồn gốc của pháo hoa và tránh tình trạng mua phải pháo hoa giả, không đảm bảo an toàn.
Căn cứ vào các quy định pháp luật trên, người dân cần lưu ý rằng việc sử dụng pháo hoa phải thực hiện đúng mục đích và trong những trường hợp được phép, không được tự ý sử dụng các loại pháo nổ hay pháo hoa nổ, điều này là hoàn toàn trái với quy định của pháp luật. Việc sử dụng pháo nổ, pháo hoa nổ ngoài những dịp được cấp phép sẽ gây ra nhiều nguy cơ tai nạn, cháy nổ và là hành vi vi phạm pháp luật. Do đó, mỗi cá nhân và tổ chức cần có ý thức tuân thủ pháp luật, sử dụng pháo hoa một cách an toàn và đúng mục đích.
Tìm hiểu thêm: Mua bán pháo hoa bị phạt như thế nào
Mức xử phạt hành vi sử dụng các loại pháo thuốc pháo trái phép
Pháo nổ thường tạo ra những tiếng nổ lớn, gây sự chú ý mạnh mẽ, trong khi pháo hoa lại tập trung vào việc tạo ra những màn trình diễn ánh sáng đầy màu sắc trên bầu trời, thu hút sự ngắm nhìn của mọi người. Tuy nhiên, do tính chất dễ cháy và tiềm ẩn nguy cơ nổ mạnh, pháo thuốc pháo là một loại vật liệu cần được sử dụng và quản lý cẩn thận để tránh gây ra các tai nạn đáng tiếc. Chính vì vậy, các quy định pháp luật hiện hành đã đặt ra những hạn chế nghiêm ngặt về việc sản xuất, buôn bán và sử dụng pháo, nhằm bảo đảm an toàn cho cộng đồng và giảm thiểu các nguy cơ từ việc sử dụng pháo không đúng cách. Mức xử phạt hành vi sử dụng các loại pháo thuốc pháo trái phép như sau:
Mức xử phạt vi phạm hành chính
Hành vi đốt pháo trái phép là một trong những vi phạm nghiêm trọng về an ninh trật tự và an toàn xã hội. Theo quy định tại điểm i khoản 3 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người có hành vi sử dụng các loại pháo, thuốc pháo trái phép sẽ bị xử phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Việc đốt pháo không chỉ gây ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng mà còn tiềm ẩn nguy cơ cháy nổ, gây thiệt hại về tài sản và sức khỏe cho người dân.
Ngoài hành vi đốt pháo, việc tự chế pháo trái phép cũng là một hành vi vi phạm nghiêm trọng. Cụ thể, theo điểm a khoản 4 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, những hành vi chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ, chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc phụ kiện nổ sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. Hành vi này không chỉ nguy hiểm vì pháo được chế tạo không qua kiểm soát chất lượng mà còn có thể dẫn đến các tai nạn nghiêm trọng do sự không an toàn của các thiết bị nổ.
Vận chuyển và mua bán pháo trái phép cũng bị xử lý rất nghiêm khắc. Trong trường hợp trao đổi, cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố vũ khí, công cụ hỗ trợ, pháo hoa nổ, pháo hoa nhập lậu hoặc thuốc pháo để sản xuất pháo trái phép, theo điểm a khoản 3 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, mức phạt tiền có thể dao động từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng. Đặc biệt, trong trường hợp vận chuyển, tàng trữ trái phép pháo, thuốc pháo hoặc nguyên liệu, phụ kiện để sản xuất pháo, mức phạt có thể lên tới từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, như quy định tại điểm e khoản 4 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Những hành vi này không chỉ vi phạm pháp luật mà còn tạo ra một môi trường nguy hiểm cho cộng đồng, gây khó khăn cho công tác quản lý an ninh trật tự và phòng chống cháy nổ.
Mức truy cứu trách nhiệm hình sự
Hiện nay, Bộ luật Hình sự của Việt Nam không có quy định cụ thể về tội danh đốt pháo trái phép, tuy nhiên, việc đốt pháo trái phép có thể dẫn đến nhiều hệ quả pháp lý nghiêm trọng. Theo Thông tư liên tịch 06/2008/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC ngày 25/12/2008 về hướng dẫn việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi liên quan đến pháo nổ, các hành vi đốt pháo trái phép có thể bị xử lý hình sự dưới một số tội danh nhất định.
Một trong những tội danh có thể áp dụng đối với hành vi đốt pháo trái phép là tội gây rối trật tự công cộng, quy định tại Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015. Theo đó, người nào sử dụng pháo gây rối trật tự công cộng, ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà tái phạm, có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Trường hợp nghiêm trọng hơn, mức án có thể lên tới 07 năm tù.
Ngoài ra, hành vi tự chế hoặc tàng trữ, vận chuyển pháo trái phép còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ, theo Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Mức phạt tù đối với tội danh này có thể từ 01 năm đến 05 năm. Trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân.
Đối với hành vi sản xuất và buôn bán pháo nổ trái phép, tội danh sản xuất, buôn bán hàng cấm, quy định tại Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), cũng có thể được áp dụng. Người phạm tội sẽ bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm đối với các hành vi sản xuất, buôn bán pháo nổ. Trường hợp hành vi phạm tội gây hậu quả nghiêm trọng, mức phạt có thể lên tới 15 năm tù, kèm theo các hình phạt bổ sung như phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, mặc dù Bộ luật Hình sự hiện hành không có tội danh trực tiếp về đốt pháo trái phép, nhưng các hành vi liên quan đến việc sử dụng, chế tạo, buôn bán pháo nổ trái phép vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo các tội danh khác, với mức hình phạt rất nghiêm khắc.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục thi hành án phạt cấm cư trú diễn ra như thế nào?
- Quy trình phát hành trái phiếu riêng lẻ như thế nào năm 2024?
- Thủ tục đăng ký khoản phát hành trái phiếu quốc tế năm 2024
Câu hỏi thường gặp:
Theo Điểm a Khoản 1 Điều 3 Nghị định 137 thì “Pháo nổ là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động xung kích thích cơ, nhiệt, hóa, hoặc điện gây ra tiếng nổ hoặc gây ra tiếng rít, tiếng nổ và hiệu ứng màu sắc trong không gian.
Theo Điều 17 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định về sử dụng pháo hoa như sau:
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được sử dụng pháo hoa trong các trường hợp sau: Lễ, tết, sinh nhật, cưới hỏi, hội nghị, khai trương, ngày kỷ niệm và trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật.
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi sử dụng pháo hoa chỉ được mua pháo hoa tại các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa.