Hồ sơ đề nghị đăng ký mẫu séc trắng gồm những gì?

Quỳnh Trang, Thứ Năm, 20/06/2024 - 11:17
"Séc trắng" là thuật ngữ được định nghĩa trong Nghị định 159/2003/NĐ-CP về các công cụ thanh toán. Điều này ám chỉ đến loại chứng từ dùng để lập tờ séc, được các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán in sẵn theo mẫu chuẩn. Tuy nhiên, điểm khác biệt của séc trắng so với séc thường là nó chưa được điền đầy đủ thông tin theo các yếu tố quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 của Nghị định nêu trên. Điều này dẫn đến tình trạng séc trắng chưa có hiệu lực pháp lý như một tờ séc hoàn chỉnh và có thể sử dụng trong giao dịch thanh toán. Hồ sơ đề nghị đăng ký mẫu séc trắng gồm những gì?

Cung ứng séc trắng được hiểu là như thế nào?

Séc trắng là thuật ngữ được sử dụng trong lĩnh vực thanh toán để chỉ đến một loại chứng từ có tính chất nhất định. Theo định nghĩa trong pháp luật Việt Nam, séc trắng là chứng từ dùng để lập séc, được các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán in sẵn theo mẫu chuẩn. Tuy nhiên, séc trắng chưa được điền đầy đủ nội dung theo các yếu tố quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 của Nghị định 159/2003/NĐ-CP, do đó chưa có hiệu lực là một tờ séc hoàn chỉnh và không thể sử dụng để thanh toán.

Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 159/2003/NĐ-CP, “séc trắng” được định nghĩa là chứng từ dùng để lập séc. Đây là loại chứng từ được các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán in sẵn theo mẫu quy định, nhưng chưa được điền đầy đủ nội dung của các yếu tố theo yêu cầu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 Nghị định này, do đó chưa có hiệu lực là một tờ séc hoàn chỉnh. Cơ sở của việc lập tờ séc là dựa trên chứng từ séc trắng này, khi người nhận được séc trắng từ tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán sẽ điền đủ các yếu tố cần thiết để lập thành một tờ séc hoàn chỉnh và sử dụng nó để trả cho người được nhận tiền.

Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 159/2003/NĐ-CP, việc “cung ứng séc trắng” là hành động mà các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện, đó là cung cấp các séc trắng cho các tổ chức hoặc cá nhân khách hàng có nhu cầu sử dụng séc.

Hồ sơ đề nghị đăng ký mẫu séc trắng gồm những gì?

Theo khoản 1 và khoản 2 Điều 14 của Nghị định 159/2003/NĐ-CP, một tờ séc hoàn chỉnh phải bao gồm các yếu tố sau:

1. Mặt trước của tờ séc phải có các yếu tố:

   a) Chữ “Séc” được in phía trên tờ séc;

   b) Số séc;

   c) Người được trả tiền;

   d) Số tiền xác định, được ghi cả bằng số và bằng chữ;

   đ) Tên của người thực hiện thanh toán;

   e) Địa điểm thanh toán;

   g) Ngày ký phát;

   h) Chữ ký (có ghi rõ họ tên) của người ký phát.

2. Nếu thiếu một trong các yếu tố nêu tại khoản 1 thì chứng từ sẽ không có hiệu lực của một tờ séc, ngoại trừ các trường hợp sau:

   a) Nếu không ghi địa điểm thanh toán, thì địa điểm thanh toán sẽ được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 28 của Nghị định này;

   b) Nếu không ghi tên người được trả tiền, thì số tiền ghi trên séc sẽ được trả cho người cầm tờ séc.

Tóm lại, séc trắng chỉ là chứng từ chuẩn bị cho việc lập séc, và nó chỉ có thể trở thành một tờ séc có hiệu lực khi được người nhận điền đầy đủ các yếu tố cần thiết theo quy định. Việc cung ứng séc trắng là quá trình mà tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán cung cấp các chứng từ này cho khách hàng có nhu cầu sử dụng séc, giúp họ thực hiện các giao dịch thanh toán theo quy định của pháp luật.

Tìm hiểu thêm: Hồ sơ khai thuế môn bài

Tổ chức cung ứng séc phải đăng ký mẫu séc trắng với cơ quan nào?

Các yếu tố quan trọng cần có trên một tờ séc để nó có giá trị thanh toán bao gồm: số séc, người được trả tiền, số tiền được ghi cả bằng số và bằng chữ, tên người thực hiện thanh toán, địa điểm thanh toán, ngày ký phát và chữ ký của người ký phát. Nếu thiếu bất kỳ yếu tố nào trong các yếu tố này, chứng từ đó không được xem là một tờ séc hợp lệ.

Căn cứ theo quy định tại Điều 64 Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005, việc in, giao nhận và bảo quản séc trắng được quy định như sau:

1. Các tổ chức cung ứng séc có trách nhiệm tổ chức việc in séc trắng để cung ứng cho người sử dụng. Điều này đảm bảo rằng các tổ chức này phải thực hiện việc in séc trắng theo một quy trình chuẩn mực để cung cấp cho các cá nhân và tổ chức có nhu cầu sử dụng séc trong giao dịch.

2. Trước khi séc trắng được in và cung ứng để sử dụng, các tổ chức cung ứng séc phải đăng ký mẫu séc trắng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Việc này nhằm mục đích kiểm soát chặt chẽ các mẫu séc trắng được lưu hành trên thị trường, đảm bảo tính hợp pháp và đồng bộ của các mẫu séc trắng.

3. Việc in, giao nhận, bảo quản và sử dụng séc trắng phải tuân thủ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về in, giao nhận, bảo quản và sử dụng ấn chỉ có giá. Điều này có nghĩa là toàn bộ quá trình từ in ấn, giao nhận đến bảo quản séc trắng đều phải tuân theo những quy định nghiêm ngặt của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm đảm bảo tính an toàn và bảo mật.

Hồ sơ đề nghị đăng ký mẫu séc trắng gồm những gì?

Như vậy, trước khi séc trắng được in và cung ứng để sử dụng, các tổ chức cung ứng séc phải đăng ký mẫu séc trắng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Quy định này nhằm đảm bảo rằng mọi mẫu séc trắng được sử dụng đều đã qua kiểm duyệt và đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn, hợp pháp. Các tổ chức cung ứng séc phải tuân thủ quy trình này để đảm bảo rằng việc in, giao nhận và bảo quản séc trắng được thực hiện một cách chuẩn xác và an toàn, góp phần vào việc sử dụng séc trong các giao dịch tài chính một cách hiệu quả và bảo mật.

Hồ sơ đề nghị đăng ký mẫu séc trắng gồm những gì?

Séc trắng thường được coi là một bản nháp hay một chứng từ sẵn có để sau này được điền đầy đủ thông tin và hoàn thiện thành một tờ séc hợp lệ trước khi sử dụng trong các giao dịch thanh toán thực tế. Quy định về séc trắng nhằm đảm bảo tính chính xác và pháp lý trong các giao dịch tài chính liên quan đến séc.

Căn cứ theo Điều 10 của Thông tư 22/2015/TT-NHNN về Hồ sơ đề nghị đăng ký mẫu séc trắng, các tổ chức như ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã và chi nhánh ngân hàng nước ngoài phải tuân thủ quy trình sau đây khi đăng ký mẫu séc trắng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:

1. Tổ chức cung ứng séc phải nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện tới Vụ Thanh toán của Ngân hàng Nhà nước một bộ hồ sơ đăng ký mẫu séc trắng, gồm có:

   – Giấy đề nghị đăng ký mẫu séc trắng theo Phụ lục 08 đi kèm Thông tư.

   – Mẫu thiết kế của tờ séc trắng, bao gồm thông tin về kích thước, màu sắc và các yếu tố chi tiết của tờ séc trắng.

   – Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực, hoặc bản sao không có chứng thực nhưng phải xuất trình kèm với bản chính để đối chiếu Giấy phép hoạt động của tổ chức cung ứng séc. Đối với trường hợp đăng ký lần đầu, bản sao phải có chứng thực; đối với các lần đăng ký sau, bản sao có thể không cần chứng thực.

2. Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ngân hàng Nhà nước sẽ có văn bản xác nhận việc đăng ký mẫu séc trắng của tổ chức cung ứng séc. Điều này giúp bảo đảm rằng mẫu séc trắng được sử dụng là hợp pháp và tuân thủ các quy định của pháp luật, đồng thời đảm bảo tính chính xác và đồng bộ trong quản lý và sử dụng séc trắng trên thị trường.

Quy định trên nhấn mạnh sự cần thiết của việc đăng ký mẫu séc trắng trước khi tổ chức cung ứng séc thực hiện việc in và cung cấp cho khách hàng. Điều này giúp ngăn ngừa các hoạt động giả mạo và bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia trong các giao dịch sử dụng séc. Các tổ chức cung ứng séc cần chấp hành chặt chẽ quy trình này để đảm bảo tính pháp lý và an toàn của các giao dịch tài chính liên quan đến séc trắng.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Séc là gì?

Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 22/2015/TT-NHNN thì séc là giấy tờ có giá do người ký phát lập, ra lệnh cho người bị ký phát trích một số tiền nhất định từ tài khoản thanh toán của mình để thanh toán cho người thụ hưởng.

Mặt trước của Séc có những thông tin gì?

Mặt trước séc có các nội dung sau đây:
– Từ “Séc” được in phía trên séc;
– Số tiền xác định;
– Tên của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán là người bị ký phát;
– Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân của người thụ hưởng được người ký phát chỉ định hoặc yêu cầu thanh toán séc theo lệnh của người thụ hưởng hoặc yêu cầu thanh toán séc cho người cầm giữ;
– Địa điểm thanh toán;
– Ngày ký phát;
– Tên đối với tổ chức hoặc họ, tên đối với cá nhân và chữ ký của người ký phát.

5/5 - (1 bình chọn)