Không đăng ký tạm trú bao lâu thì bị phạt?
Đăng ký tạm trú là một quy trình quan trọng mà chúng ta cần thực hiện khi di chuyển và lưu trú tại một địa điểm mới trong một thời gian nhất định. Đăng ký tạm trú là một nghĩa vụ pháp lý mà chúng ta phải tuân thủ. Theo Luật Cư trú, việc đăng ký tạm trú là cách để chính quyền địa phương có thông tin chính xác về người dân sống tại địa bàn, đảm bảo quản lý dân cư và bảo đảm an ninh trật tự trong khu vực.
Theo quy định của khoản 1, Điều 27 Luật Cư trú 2020, công dân khi đến sinh sống tại một địa điểm khác nằm ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã, nơi họ đã đăng ký thường trú, với mục đích lao động, học tập hoặc mục đích khác và thời gian lưu trú kéo dài từ 30 ngày trở lên thì phải tiến hành đăng ký tạm trú.
Do đó, việc đăng ký tạm trú là nghĩa vụ của những người thuê nhà khi họ chuyển đến nơi tạm trú. Thời hạn đăng ký tạm trú là 30 ngày kể từ ngày chuyển đến địa điểm tạm trú. Trường hợp không tuân thủ quy định đăng ký tạm trú, người vi phạm có thể bị áp dụng mức phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Chậm đăng ký tạm trú bị phạt bao nhiêu?
Không đăng ký tạm trú có thể xem là vi phạm pháp luật. Theo quy định hiện hành, vi phạm hành chính liên quan đến đăng ký và quản lý cư trú có thể bị áp dụng mức phạt. Việc đăng ký tạm trú đúng thời hạn và đầy đủ thông tin giúp chúng ta tránh những rắc rối pháp lý và hậu quả không mong muốn.
Theo quy định của Khoản 1, Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, vi phạm hành chính liên quan đến đăng ký và quản lý cư trú trong các trường hợp dưới đây sẽ bị áp dụng mức phạt từ 500 ngàn đồng đến 1 triệu đồng:
- Không tuân thủ quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
- Không tuân thủ quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng.
- Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Do đó, trong trường hợp sống tại một địa điểm hợp pháp trong thời gian từ 30 ngày trở lên mà không đăng ký tạm trú (được coi là chậm đăng ký tạm trú sau 30 ngày), cá nhân sẽ bị áp dụng mức phạt từ 500.000 đồng đến 1 triệu đồng.
>>>Xem thêm: Ai có quyền cho nhập quốc tịch Việt Nam
Hướng dẫn thủ tục đăng ký tạm trú để không bị phạt
Đăng ký tạm trú mang lại nhiều lợi ích cho cá nhân. Khi chúng ta đăng ký tạm trú, chúng ta có thể tiếp cận các dịch vụ công cộng quan trọng như chăm sóc sức khỏe, giáo dục, an ninh và giao thông. Đồng thời, việc có địa chỉ tạm trú cố định cũng giúp chúng ta thực hiện các thủ tục hành chính khác như đăng ký xe, mở tài khoản ngân hàng hoặc giao dịch bất động sản một cách thuận tiện.
Việc đăng ký tạm trú giúp cơ quan chức năng có thông tin chính xác về những người sống tại một địa điểm cụ thể. Điều này đảm bảo rằng chúng ta có thể nhận được thông tin quan trọng và cảnh báo trong các tình huống khẩn cấp như tai nạn, thảm họa tự nhiên hoặc các vụ vi phạm pháp luật.
Hồ sơ đăng ký tạm
Theo quy định tại Điều 28 Luật Cư trú 2020 về hồ sơ đăng ký và gia hạn tạm trú, các yêu cầu bao gồm:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú: Đối với người đăng ký tạm trú chưa thành niên, tờ khai phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
- Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp: Người đăng ký tạm trú cần cung cấp các giấy tờ, tài liệu chứng minh địa chỉ chỗ ở hợp pháp.
Theo Điều 5 của Nghị định 62/2021/NĐ-CP, một số giấy tờ, tài liệu được sử dụng để chứng minh chỗ ở hợp pháp bao gồm:
- Giấy tờ chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà/tài sản gắn liền với đất.
- Giấy tờ liên quan đến việc mua, thuê, nhận tặng, hoặc nhận thừa kế nhà ở.
- Văn bản hợp đồng cho thuê, cho mượn, hoặc cho ở nhờ.
- Giấy tờ có chữ ký và dấu của thủ trưởng cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc cấp, sử dụng, hoặc chuyển nhượng nhà ở.
Đây là những giấy tờ và tài liệu có thể được sử dụng để chứng minh chỗ ở hợp pháp trong quá trình đăng ký hoặc gia hạn tạm trú.
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 28 Luật Cư trú 2020, quy trình đăng ký tạm trú được thực hiện như sau:
Bước 1: Người có nhu cầu đăng ký tạm trú nộp hồ sơ đăng ký tạm trú tới cơ quan đăng ký cư trú tại địa phương dự kiến tạm trú. Ngoài ra, người đăng ký tạm trú cũng có thể nộp hồ sơ trực tuyến thông qua Cổng Dịch vụ công quản lý cư trú tại địa cổng thông tin dịch vụ quốc gia.
Bước 2: Sau khi nhận được hồ sơ đăng ký tạm trú, cơ quan đăng ký cư trú sẽ tiến hành kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký. Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, người đăng ký sẽ được hướng dẫn bổ sung hồ sơ.
Bước 3: Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú sẽ thẩm định và cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú. Đồng thời, cơ quan đăng ký cư trú sẽ thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký tạm trú.
Trong trường hợp từ chối đăng ký, cơ quan đăng ký cư trú sẽ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mẫu tờ khai đề nghị cấp thị thực gia hạn tạm trú
- Trường hợp nào viên chức vi phạm nhưng chưa bị kỷ luật
- Thi bằng lái xe máy ở đâu đúng với quy định?
Câu hỏi thường gặp:
Trên thực tế, khi đi thuê trọ thì chủ nhà trọ thường là người chủ động liên hệ để đăng ký tạm trú cho người đi thuê trọ bởi những người chủ nhà trọ thường sẽ quen thuộc với cơ quan công an địa phương đó. Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú năm 2020 thì việc đăng ký tạm trú do người đi thuê trọ (từ 30 ngày trở lên) thực hiện chứ không nhất thiết phải là chủ trọ.
Như vậy, chủ nhà trọ hay người thuê trọ ai cũng có thể đi đăng ký tạm trú đồng thời phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về cư trú.
Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần.
❓ Câu hỏi: | Không đăng ký tạm trú bao lâu thì bị phạt? |
📰 Chủ đề: | Luật hình sự |
⏱ Thời gian đăng: | 25/12/2023 |
⏰ Ngày Cập nhật: | 25/12/2023 |