Ký hiệu đất CHN là đất gì?
Phân loại đất không chỉ đơn giản là việc xác định các loại đất để phục vụ cho các mục đích cụ thể, mà còn giúp bảo vệ và khai thác đất đai một cách bền vững, tránh lãng phí tài nguyên đất.
Theo Điều 9 của Luật Đất đai năm 2024, đất đai được phân loại dựa trên mục đích sử dụng, bao gồm ba nhóm chính: nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa sử dụng. Mỗi nhóm lại có các loại đất cụ thể, phục vụ cho những mục đích sử dụng khác nhau.
Nhóm đất nông nghiệp bao gồm nhiều loại đất có tính chất và mục đích sử dụng khác nhau. Đầu tiên, đất trồng cây hằng năm, bao gồm cả đất trồng lúa và các loại cây trồng hằng năm khác. Thứ hai, đất trồng cây lâu năm, đất lâm nghiệp (gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất). Ngoài ra, nhóm này còn bao gồm đất nuôi trồng thủy sản, đất chăn nuôi tập trung, đất làm muối và các loại đất nông nghiệp khác.
Nhóm đất phi nông nghiệp cũng rất đa dạng, bao gồm các loại đất phục vụ cho mục đích dân sinh, an ninh quốc phòng và phát triển hạ tầng. Cụ thể, đất ở (tại nông thôn và đô thị), đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất phục vụ quốc phòng, an ninh. Đồng thời, đất sử dụng cho các công trình sự nghiệp như giáo dục, y tế, văn hóa, khoa học và công nghệ, thể dục thể thao, môi trường, và các công trình công cộng khác như giao thông, thủy lợi, xử lý chất thải, năng lượng, bưu chính, viễn thông. Nhóm này cũng bao gồm đất phục vụ cho hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở lưu giữ tro cốt, đất có mặt nước chuyên dùng và các loại đất phi nông nghiệp khác.
Cuối cùng, nhóm đất chưa sử dụng là loại đất chưa xác định mục đích sử dụng và chưa được giao hay cho thuê.
Căn cứ theo Phụ lục 01 của Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, nhóm đất nông nghiệp có một số loại đất đặc trưng, trong đó có đất trồng cây hằng năm khác, ký hiệu là BHK. Đây là loại đất thuộc nhóm đất nông nghiệp, dùng để trồng các loại cây hằng năm không phải lúa.
Xác định đất BHK dựa trên những căn cứ nào?
Việc phân loại đất có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự phát triển đồng đều của các khu vực, đặc biệt là trong việc quy hoạch đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp, hay các khu vực bảo tồn thiên nhiên. Điều này giúp chính quyền các cấp có cơ sở để đưa ra các quyết định đúng đắn về việc phân bổ và sử dụng đất, đồng thời bảo vệ môi trường và hạn chế các tác động tiêu cực do việc sử dụng đất không đúng mục đích.
Theo quy định tại Điều 10 của Luật Đất đai 2024, việc xác định đất BHK (đất bằng trồng cây hằng năm khác) được thực hiện dựa trên một số căn cứ pháp lý quan trọng. Đầu tiên, căn cứ chính để xác định loại đất là các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, bao gồm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Đây là các giấy tờ hợp pháp được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền và có giá trị xác nhận quyền sử dụng đất của người sở hữu.
Trường hợp chưa được cấp các giấy chứng nhận nêu trên, việc xác định loại đất cũng có thể dựa trên các giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 137 của Luật Đất đai 2024. Đây là các giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương, giúp xác định quyền sử dụng đất trong trường hợp người sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ngoài ra, một trong những căn cứ quan trọng khác để xác định đất BHK là các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giao đất, cho thuê đất hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất. Các quyết định này sẽ chỉ rõ mục đích sử dụng đất, đồng thời có thể xác định đất BHK nếu đất đó được quy hoạch và sử dụng để trồng cây hằng năm khác, phù hợp với quy định pháp luật.
Trong trường hợp không có các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 10, hoặc khi loại đất xác định trên các giấy tờ cấp trước đó không khớp với phân loại đất theo quy định của Luật Đất đai hoặc khác với hiện trạng sử dụng đất thực tế, việc xác định loại đất sẽ được thực hiện theo quy định của Chính phủ. Điều này đảm bảo tính chính xác và phù hợp với tình hình thực tế của từng thửa đất, tránh tình trạng sử dụng đất sai mục đích hoặc không tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.
Như vậy, việc xác định đất BHK chủ yếu được dựa vào các giấy tờ pháp lý chính thức như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các quyết định giao đất, cho thuê đất, hoặc chuyển mục đích sử dụng đất từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các căn cứ này không chỉ đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất mà còn góp phần vào việc quản lý, sử dụng đất đai hiệu quả và đúng mục đích.
Đất BHK có được xây nhà hay không?
Việc phân loại đất góp phần vào việc thực hiện các chính sách phát triển bền vững, bảo vệ tài nguyên đất, đồng thời thích ứng với biến đổi khí hậu và sự phát triển của xã hội. Qua đó, việc phân loại đất không chỉ phục vụ cho nhu cầu quản lý nhà nước mà còn đảm bảo sự công bằng, minh bạch và hiệu quả trong việc sử dụng nguồn tài nguyên quý giá này. Vậy hiện nay Đất BHK có được xây nhà hay không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 31 của Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất có một số nghĩa vụ chung quan trọng mà họ phải tuân thủ. Đầu tiên, người sử dụng đất phải sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đồng thời phải tuân thủ các quy định về độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không. Điều này bao gồm việc bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và thực hiện các quy định khác của pháp luật có liên quan. Việc sử dụng đất không đúng mục đích là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử lý theo quy định.
Một nghĩa vụ khác của người sử dụng đất là thực hiện kê khai đăng ký đất đai đầy đủ và chính xác, cũng như hoàn tất các thủ tục khi có nhu cầu chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Ngoài ra, người sử dụng đất cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai, như đóng thuế và các khoản phí liên quan, theo đúng quy định của pháp luật.
Đặc biệt, người sử dụng đất cũng phải có trách nhiệm bảo vệ môi trường và thực hiện các biện pháp bảo vệ đất, xử lý, cải tạo và phục hồi đất đối với các khu vực bị ô nhiễm hoặc thoái hóa do chính họ gây ra. Điều này không chỉ giúp duy trì chất lượng đất mà còn bảo vệ sức khỏe cộng đồng và hệ sinh thái. Đồng thời, người sử dụng đất phải tuân thủ các quy định về bảo vệ tài sản và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức có liên quan và không được gây tổn hại đến các tài sản này.
Theo quy định, nếu trong quá trình sử dụng đất, người sử dụng phát hiện các vật trong lòng đất, họ phải tuân thủ các quy định của pháp luật về việc xử lý các vật này. Cuối cùng, khi Nhà nước có quyết định thu hồi đất, người sử dụng đất phải bàn giao lại đất theo đúng quy định của pháp luật.
Liên quan đến nhóm đất BHK, đây là đất bằng trồng cây hằng năm khác thuộc nhóm đất nông nghiệp, có mục đích chính là phục vụ việc trồng cây hằng năm. Do đó, việc sử dụng đất BHK để xây dựng nhà ở hoặc các công trình không phục vụ mục đích nông nghiệp là vi phạm các quy định về sử dụng đất. Cụ thể, việc xây nhà trên đất BHK không phù hợp với mục đích sử dụng đất và không được phép theo Luật Đất đai 2024. Việc sử dụng đất đúng mục đích là một trong những nghĩa vụ quan trọng của người sử dụng đất và là cơ sở để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước và các cá nhân, tổ chức có liên quan.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục thi hành án phạt cấm cư trú diễn ra như thế nào?
- Quy trình phát hành trái phiếu riêng lẻ như thế nào năm 2024?
- Thủ tục đăng ký khoản phát hành trái phiếu quốc tế năm 2024
Câu hỏi thường gặp:
Nhóm đất phi nông nghiệp:
– Bỏ đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp;
– Thêm đất xây dựng môi trường, khí tượng thủy văn và đất xây dựng trụ sở của đơn vị sự nghiệp công lập khác;
– Bỏ đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
– Thêm chi tiết đất giao thông:gồm cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác;
– Thêm đất công trình cấp nước, thoát nước; đất công trình phòng, chống thiên tai; đất công trình xử lý chất thải; đất chiếu sáng công cộng; đất công trình công nghệ thông tin;
– Thêm đất cơ sở lưu giữ tro cốt;
– Bỏ đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối;
Nhóm đất nông nghiệp:
– Gộp đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất thuộc đất lâm nghiệp;
– Thêm đất chăn nuôi tập trung;
– Thêm chi tiết đất nông nghiệp khác: gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;