Thừa kế đất đai không có di chúc là gì?
Thừa kế đất đai không có di chúc là hình thức phân chia di sản tài sản, cụ thể là đất đai, theo quy định của Bộ luật Dân sự hiện hành khi không có di chúc. Theo đó, khi không có di chúc, việc phân chia di sản sẽ dựa vào quy định pháp luật về hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế.
Hàng thừa kế: Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015, người thừa kế được chia thành ba hàng. Những người trong cùng một hàng sẽ nhận phần di sản bằng nhau, chỉ khi không còn ai trong hàng trên thì hàng dưới mới được hưởng di sản. Cụ thể:
- Hàng thứ nhất: Vợ chồng, cha mẹ đẻ và nuôi, con đẻ, con nuôi của người để lại di sản.
- Hàng thứ hai: Ông bà nội và ngoại, anh chị em ruột, cháu ruột của người để lại di sản.
- Hàng thứ ba: Cụ nội và ngoại, bác chú cậu cô dì ruột, cháu ruột mà người này gọi người để lại di sản là bác chú cậu cô dì ruột, chắt ruột của người chết.
Điều kiện hưởng thừa kế theo pháp luật: Áp dụng trong trường hợp không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp; người thừa kế theo di chúc đã chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc; người hưởng di chúc không có quyền hoặc từ chối nhận di sản.
Tìm hiểu luật thừa kế đất đai không di chúc mới nhất
Khi nào áp dụng thừa kế đất đai không có di chúc?
Thừa kế không có di chúc, hay còn gọi là thừa kế theo pháp luật, là một hình thức thừa kế theo quy định của pháp luật hiện hành khi không có di chúc hợp lệ hoặc di chúc không thể thực hiện được. Theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế đất đai không có di chúc được áp dụng trong các trường hợp sau:
- Không có di chúc: Nếu người để lại di sản không lập di chúc, hoặc di chúc không hợp pháp.
- Di chúc không hợp pháp: Nếu di chúc không hợp lệ hoặc có những vấn đề pháp lý khiến nó không thể thực hiện được.
- Người thừa kế theo di chúc không còn: Khi những người thừa kế theo di chúc đã chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc, hoặc nếu cơ quan, tổ chức được chỉ định làm người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
- Người thừa kế từ chối di sản: Khi những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản không được định đoạt trong di chúc, phần di sản liên quan đến di chúc không có hiệu lực, hoặc phần di sản liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, hoặc đã chết.
Những người có quyền thừa kế đất đai khi không có di chúc
Theo quy định tại khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, quyền thừa kế đất đai khi không có di chúc được xác định theo thứ tự hàng thừa kế như sau:
- Hàng thừa kế thứ nhất: Bao gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, và con nuôi của người đã mất.
- Hàng thừa kế thứ hai: Gồm ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết nếu người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, hoặc bà ngoại.
- Hàng thừa kế thứ ba: Bao gồm cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết nếu người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, hoặc dì ruột; chắt ruột của người chết nếu người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thuộc cùng một hàng thừa kế sẽ chia đều phần di sản. Những người thuộc hàng thừa kế sau chỉ được hưởng di sản nếu không còn ai thuộc hàng thừa kế trước còn sống, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản, hoặc từ chối nhận di sản.
Xem ngay: Luật Đất đai 2024 quy định về hợp thửa đất
Điều kiện về đất đai để lại thừa kế không có di chúc là gì?
Điều kiện về đất đai để lại thừa kế khi không có di chúc được quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, cụ thể như sau:
Điều kiện thực hiện quyền thừa kế quyền sử dụng đất:
Người sử dụng đất được thực hiện các quyền như chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, và góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật Đất đai.
- Đất không có tranh chấp.
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
- Đất vẫn còn trong thời hạn sử dụng.
Tóm lại, các điều kiện cần có để thực hiện quyền thừa kế đất đai khi không có di chúc bao gồm:
- Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Đất không có tranh chấp.
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.
- Đất còn trong thời hạn sử dụng.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục đăng ký chuyển di sản thừa kế cho một người năm 2024
- Tiền phúng viếng có phải là di sản thừa kế không?
- Quy định về quan hệ giữa quyền thừa kế và quyền sở hữu
Câu hỏi thường gặp:
Do thực hiện thủ tục công chứng văn bản thoả thuận hoặc văn bản khai nhận di sản thừa kế nên người thừa kế cần phải đến tổ chức hành nghề công chứng để thực hiện. Trong đó, người thừa kế có thể lựa chọn một trong hai tổ chức:
Văn phòng công chứng.
Phòng công chứng.
Lưu ý: Phải đến tổ chức hành nghề công chứng nơi có đất để thực hiện thủ tục này.
Khi công chứng trong trường hợp này, người yêu cầu công chứng phải nộp phí và thù lao công chứng. Trong đó:
Phí công chứng căn cứ vào giá trị của di sản thừa kế và được quy định trực tiếp tại Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC.
Thù lao công chứng được thu theo thoả thuận của các bên gồm photo giấy tờ, soạn thảo, niêm yết, ngoài giờ hoặc công chứng ngoài trụ sở…
❓ Câu hỏi: | Tìm hiểu luật thừa kế đất đai không di chúc mới nhất |
📰 Chủ đề: | Luật |
⏱ Thời gian đăng: | 09/08/2024 |
⏰ Ngày Cập nhật: | 09/08/2024 |