Các biện pháp kỷ luật giúp duy trì trật tự, kỷ luật và mức độ nghiêm khắc cần thiết để đạt được một môi trường làm việc hiệu quả. Chúng giúp ngăn chặn các hành vi không đúng đắn và tạo ra một môi trường làm việc tích cực. Trong đó, khiển trách và cảnh cáo là hai hình thức kỷ luật nằm trong hệ thống các hình thức xử lý kỷ luật. Trong thời gian qua, luật sư nhận được rất nhiều câu hỏi của đọc giả liên quan đến hai hình thức xử lý kỷ luật này và chủ yếu là vấn đề “Khiển trách và cảnh cáo cái nào nặng hơn?” Vì vậy, qua bài viết này, Luật sư sẽ giải đáp thắc mắc của đọc giả liên quan đến vấn đề nêu trên.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 112/2020/NĐ-CP
- Thông tư 143/2023/NĐ-CP
Những ai có thể bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật khiển trách và cảnh cáo?
Trong mỗi cơ quan, đơn vị hay một tổ chức bất kỳ đều có những nội quy, quy chế hoạt động. Để đảm bảo thành viên của tổ chức nghiêm chỉnh thực hiện những quy định này thì bắt buộc phải có hệ thống các biện pháp chế tài được gọi là kỷ luật. Mỗi tổ chức sẽ có một hệ thống các hình thức xử lý kỷ luật khác nhau. Do đó, trong phạm vi bài viết, Luật sư chủ yếu đề cập đến việc xử lý kỷ luật theo quy định pháp luật thống nhất. Theo đó, những đối tượng có thể bị áp dụng các hình thức xử lý kỷ luật khiển trách và cảnh cáo, bao gồm:
Thứ nhất, cán bộ, công chức, viên chức
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 (được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP), Điều 7 và Điều 15 Nghị định 112/2020/NĐ-CP, cán bộ, công chức, viên chức có thể bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật khiển trách và cảnh cáo bao gồm:
“a) Cán bộ trong các cơ quan hành chính nhà nước; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân (sau đây gọi chung là cán bộ);
b) Công chức theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức và công chức cấp xã theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức (sau đây gọi chung là công chức);
c) Viên chức theo quy định tại Điều 2 Luật Viên chức;
d) Cán bộ, công chức, viên chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu (sau đây gọi chung là người đã nghỉ việc, nghỉ hưu).”
Thứ hai, người làm việc trong đội ngũ Quân đội nhân dân Việt Nam
Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 143/2023/TT-BQP, người làm việc trong đội ngũ Quân đội nhân dân Việt Nam có thể bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật khiển trách và cảnh cáo bao gồm:
“1. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ (sau đây, gọi chung là quân nhân), công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng (sau đây gọi chung là công chức, công nhân và viên chức quốc phòng); các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu của Ban Cơ yếu Chính phủ thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (gọi tắt là người làm việc trong tổ chức cơ yếu).
3. Lao động hợp đồng đang phục vụ trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ.
4. Quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu hoặc thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến nhiệm vụ quân sự, quốc phòng.
5. Dân quân, tự vệ phối thuộc với Quân đội trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, đang đào tạo tại các cơ sở đào tạo trong Quân đội, trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến nhiệm vụ quân sự, quốc phòng theo quy định của pháp luật.
6. Học viên đào tạo sĩ quan dự bị tại các cơ sở đào tạo trong Quân đội; công dân được trưng tập vào phục vụ trong Quân đội.
7. Người thôi phục vụ trong Quân đội, thôi làm việc trong tổ chức cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu Chính phủ nhưng vi phạm kỷ luật trong thời gian tại ngũ, làm việc đến mức phải xử lý kỷ luật.”
Khi nào bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật?
Mục đích cơ bản nhất của việc áp dụng các hình thức kỷ luật là răn đe, trừng trị những cá nhân có hành vi vi phạm kỷ luật, có thể là vi phạm nội quy, quy chế của tổ chức, vi phạm đạo đức, vi phạm quy định pháp luật. Để đảm bảo sự minh bạch trong việc xử lý kỷ luật đối với cá nhân (tại phần 1), pháp luật đã quy định cụ thể các hành vi mà cá nhân có thể phải đối mặt với trách nhiệm kỷ luật, cụ thể như sau:
Thứ nhất, đối với đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức
Căn cứ quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP, xử lý kỷ luật đảng viên như cán bộ, công chức viên chức khi: “1. Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức; những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; vi phạm đạo đức, lối sống, vi phạm pháp luật khi thi hành công vụ hoặc có hành vi vi phạm khác liên quan đến hoạt động công vụ bị xử lý kỷ luật về đảng, đoàn thể thì bị xem xét xử lý kỷ luật hành chính.”
Thứ hai, đối với đối tượng là cá nhân làm việc trong đội ngũ Quân đội nhân dân Việt Nam
Theo quy định tại Thông tư 143/2023/TT-BQP thì những cá nhân có hành vi vi phạm kỷ luật có thể bị xử lý kỷ luật gồm 02 nhóm hành vi như sau:
– Hành vi vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, vi phạm kỷ luật quân đội và áp dụng hình thức kỷ luật (tại Mục 1 Chương III). Ví dụ như: Vi phạm chế độ trách nhiệm của người chỉ huy, làm nhục đồng đội, chống mệnh lệnh, chấp hành không nghiêm mệnh lệnh, …
– Vi phạm pháp luật bị truy cứu trách nhiệm hình sự và áp dụng hình thức kỷ luật. Đối với nhóm hành vi này, tùy vào mức án mà cá nhân phải chịu thì cơ quan có thẩm quyền sẽ quyết định hình thức xử lý kỷ luật cụ thể.
Nguyên tắc áp dụng hình thức xử lý kỷ luật khiển trách và cảnh cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức
Để đảm bảo hiệu quả của hoạt động xử lý kỷ luật, việc áp dụng các hình thức kỷ luật nói chung và hình thức xử lý kỷ luật khiển trách và cảnh cáo nói riêng đối với viên chức phải được thực hiện theo nguyên tắc nhất định tùy theo mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm mà cá nhân thực hiện. Theo quy định tại Nghị định 112/2020/NĐ-CP, việc áp dụng hình thức xử lý kỷ luật khiển trách và cảnh cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
Thứ nhất, áp dụng hình thức xử lý kỷ luật khiển trách
Đối với cán bộ, công chức
Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 112/2020/NĐ-CP, thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Vi phạm quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ, công chức; quy định của pháp luật về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức; kỷ luật lao động; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi; có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong thi hành công vụ; xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện;
- Né tránh, đùn đẩy, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ chức trách, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao mà không có lý do chính đáng; không chấp hành quyết định điều động, phân công công tác của cấp có thẩm quyền; gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
- Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
- Vi phạm quy định về quy chế tập trung dân chủ, quy định về tuyên truyền, phát ngôn, quy định về bảo vệ chính trị nội bộ;
- Vi phạm quy định của pháp luật về: đầu tư, xây dựng; đất đai, tài nguyên môi trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình thực thi công vụ;
- Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của Đảng và của pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức.
Điều 8 Nghị định 112/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 71/2023/NĐ-CP)
Đối với viên chức
Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định 112/2020/NĐ-CP, thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Không tuân thủ quy trình, quy định chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp và quy tắc ứng xử trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp, đã được cấp có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn bản;
- Vi phạm quy định của pháp luật về: thực hiện chức trách, nhiệm vụ của viên chức; kỷ luật lao động; quy định, nội quy, quy chế làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập đã được cấp có thẩm quyền nhắc nhở bằng văn bản;
- Lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi; có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với nhân dân trong quá trình thực hiện công việc, nhiệm vụ được giao; xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp;
- Né tránh, đùn đẩy, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ chức trách, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao mà không có lý do chính đáng; không chấp hành quyết định điều động, phân công công tác của cấp có thẩm quyền; gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
- Vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
- Vi phạm quy định của pháp luật về: đầu tư, xây dựng; đất đai, tài nguyên môi trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình hoạt động nghề nghiệp;
- Vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của Đảng và của pháp luật liên quan đến viên chức.
Điều 16 Nghị định 112/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 71/2023/NĐ-CP)
Thứ hai, áp dụng hình thức xử lý kỷ luật cảnh cáo
Đối với cán bộ, công chức
Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách theo quy định tại Điều 8 Nghị định 112/2020/NĐ-CP mà tái phạm;
– Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Nghị định 112/2020/NĐ-CP;
– Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý không thực hiện đúng, đầy đủ chức trách, nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công;
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong phạm vi phụ trách mà không có biện pháp ngăn chặn.
(Điều 9 Nghị định 112/2020/NĐ-CP)
Đối với viên chức
Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với viên chức có hành vi vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Đã bị xử lý kỷ luật bằng hình thức khiển trách về hành vi vi phạm quy định tại Điều 16 Nghị định 112/2020/NĐ-CP mà tái phạm;
– Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 16 Nghị định 112/2020/NĐ-CP;
– Có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Viên chức quản lý không thực hiện đúng trách nhiệm, để viên chức thuộc quyền quản lý vi phạm pháp luật gây hậu quả nghiêm trọng trong khi thực hiện hoạt động nghề nghiệp;
- Viên chức quản lý không hoàn thành nhiệm vụ quản lý, điều hành theo sự phân công mà không có lý do chính đáng.
(Điều 17 Nghị định 112/2020/NĐ-CP)
Khiển trách và cảnh cáo cái nào nặng hơn?
Từ những phân tích tại phần trên có thể xác định: Khiển trách là hình thức xử lý kỷ luật đối với cá nhân vi phạm lần đầu và gây hậu quả không nghiêm trọng, Khiển trách thường là một lời nhắc nhở đối với cá nhân về hành vi vi phạm của họ. Đây là một biện pháp kỷ luật nhẹ và thường không có tác động trực tiếp đến quyền lợi và sự phát triển của cá nhân.
Còn cảnh cáo là một hình phạt nghiêm khắc hơn và thường được áp dụng khi cá nhân vẫn tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm mới sau khi đã bị xử lý kỷ luật khiển trách hoặc hành vi vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng hoặc một số trường hợp vi phạm lần đầu theo quy định.
Mời bạn xem thêm:
- Đảng viên tham nhũng bị kỷ luật đảng như thế nào?
- Thủ tục xử lý kỷ luật đối với công chức như thế nào?
- Thẩm quyền xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm như thế nào?
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật dân sự đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề Khiển trách và cảnh cáo cái nào nặng hơn? đã được Luật sư giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới mẫu đơn xin trích lục hộ khẩu gốc Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline.
Câu hỏi thường gặp:
Trong trường hợp cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm thuộc trường hợp bị xử lý kỷ luật mà đang bị tạm giam thì theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 Nghị định 112/2020/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền chưa xem xét xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức trong trường hợp “Cán bộ, công chức, viên chức đang bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật, trừ trường hợp theo quyết định của cấp có thẩm quyền.”
Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 143/2023/TT-BQP thì, chống mệnh lệnh là hành vi không chấp hành mệnh lệnh hoặc không thực hiện nhiệm vụ khi người chỉ huy trực tiếp hoặc cấp có thẩm quyền giao thì bị kỷ luật cảnh cáo.
Nếu vi phạm một trong các trường hợp sau thì bị kỷ luật từ hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, giáng cấp bậc quân hàm, tước quân hàm sĩ quan đến tước danh hiệu quân nhân, buộc thôi việc.
– Là chỉ huy;
– Lôi kéo người khác tham gia;
– Trong sẵn sàng chiến đấu;
– Đã bị xử lý kỷ luật mà còn vi phạm;
– Gây hậu quả nghiêm trọng.