Cán bộ có được mở công ty bất động sản không?

Trà Ly, Thứ Ba, 10/10/2023 - 14:00
Thị trường bất động sản hiện vẫn đang là thị trường mà nhiều người đang có dự định đầu tư và phát triển. Tuy nhiên việc kinh doanh bất động sản phải được thực hiện bởi các chủ thể mà pháp luật quy định. Theo đó, chỉ những đối tượng đủ điều kiện thành lập công ty bất động sản theo quy định mới được phép mở công ty bất động sản. Vậy, cán bộ có được mở công ty bất động sản không? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé.

Điều kiện chủ thể kinh doanh bất động sản

Có thể thấy rất nhiều người phát triển, trở nên giàu có nhờ kinh doanh bất động sản. Tuy nhiên, không phải bất cứ ai cũng có có thể kinh doanh bất động sản. Những đối tượng đáp ứng được điều kiện về chủ thể kinh doanh bất động sản mới có thể kinh doanh bất động sản một cách hợp pháp. Dưới đây là điều kiện chủ thể kinh doanh bất động sản, bạn có thể tham khảo.

Cán bộ có được mở công ty bất động sản không?
Cán bộ có được mở công ty bất động sản không?

Chủ thể kinh doanh bất động sản phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 02/2022/NĐ-CP như sau:

“Điều 4. Điều kiện của tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản

1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải có các điều kiện sau đây:

a) Phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã, có ngành nghề kinh doanh bất động sản (sau đây gọi chung là doanh nghiệp);

b) Phải công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, tại trụ sở Ban Quản lý dự án (đối với các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản), tại sàn giao dịch bất động sản (đối với trường hợp kinh doanh qua sàn giao dịch bất động sản) các thông tin về doanh nghiệp (bao gồm tên, địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại liên lạc, tên người đại diện theo pháp luật), thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Luật Kinh doanh bất động sản, thông tin về việc thế chấp nhà, công trình xây dựng, dự án bất động sản đưa vào kinh doanh (nếu có), thông tin về số lượng, loại sản phẩm bất động sản được kinh doanh, số lượng, loại sản phẩm bất động sản đã bán, chuyển nhượng, cho thuê mua và số lượng, loại sản phẩm còn lại đang tiếp tục kinh doanh.

Đối với các thông tin đã công khai quy định tại điểm này mà sau đó có thay đổi thì phải được cập nhật kịp thời ngay sau khi có thay đổi;

c) Chỉ kinh doanh các bất động sản có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 9, Điều 55 của Luật Kinh doanh bất động sản.

Theo đó, điều kiện để chủ thể kinh doanh bất động sản hợp pháp theo quy định bao gồm các điều kiện nêu trên như: phải thành lập doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp, phải công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, chỉ kinh doanh các bất động sản có đủ điều kiện theo quy định.

Xem thêm CSGT có được kiểm tra ví người vi phạm không

Cán bộ có được mở công ty bất động sản

Một trong những điều kiện về chủ thể kinh doanh bất động sản đó là được thành lập doanh nghiệp theo quy định pháp luật về doanh nghiệp. Theo đó, chỉ những đối tượng được thành lập doanh nghiệp theo pháp luật về doanh nghiệp mới mở công ty bất động sản. Vậy, cán bộ có được mở công ty bất động sản hay không? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung sau đây nhé.

Căn cứ vào Khoản 1, Khoản 2 Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về nội dung trên như sau:

Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp

1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;

c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;

d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.

Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;

g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Như vậy, cán bộ theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sẽ không được phép thành lập, quản lý doanh nghiệp. Theo đó, cán bộ không được mở công ty bất động sản.

Tìm hiểu Hợp đồng lao động là gì?

Cán bộ có được góp vốn vào công ty bất động sản không?

Có thể thấy cán bộ không được mở công ty bất động sản theo quy định. Tuy nhiên, nhiều người đặt ra vấn đề rằng, nếu không được mở công ty bất động sản thì có được góp vốn vào công ty bất động sản không. Để giải đáp thắc mắc về vấn đề này, hãy theo dõi nội dung sau đây để hiểu rõ hơn nhé.

Về nguyên tắc, tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào CTCP, CTTNHH, CTHD trừ trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 17 của Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:

“a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

b) Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng.”

Theo đó, một số trường hợp cán bộ cũng không thể thực hiện quyền góp vốn vào công ty như sau:

– Cán bộ, công chức, viên chức là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan hoặc là vợ/chồng của những người này sẽ không được góp vốn vào công ty hoạt động trong ngành, nghề mà người này thực hiện công việc quản lý nhà nước (theo khoản 4 Điều 20 Luật phòng, chống tham nhũng 2018).

– Cán bộ, công chức, viên chức là vợ/chồng, bố/mẹ, con của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan không được kinh doanh trong phạm vi lĩnh vực mà chồng/vợ, con, bố/mẹ của họ quản lý trực tiếp (khoản 4 Điều 20 Luật phòng, chống tham nhũng 2018).

– Cán bộ, công chức, viên chức đã thôi giữ chức vụ quản lý trước đây thì không được kinh doanh trong lĩnh vực mà trước đây họ có trách nhiệm quản lý trong một thời gian nhất định theo quy định của pháp luật (điểm d khoản 2 Điều 20 Luật phòng, chống tham nhũng 2018).

Như vậy, cán bộ là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước về bất động sản sẽ không được góp vốn vào công ty hoạt động trong ngành, nghề bất động sản.

Câu hỏi thường gặp

Những loại bất động sản nào được phép kinh doanh?

Căn cứ vào Điều 5 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định như sau:
“Điều 5. Các loại bất động sản đưa vào kinh doanh
Các loại bất động sản đưa vào kinh doanh theo quy định của Luật này (sau đây gọi là bất động sản) bao gồm:
1. Nhà, công trình xây dựng có sẵn của các tổ chức, cá nhân;
2. Nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai của các tổ chức, cá nhân;
3. Nhà, công trình xây dựng là tài sản công được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đưa vào kinh doanh;
4. Các loại đất được phép chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì được phép kinh doanh quyền sử dụng đất.”
Theo đó, tổ chức, cá nhân chỉ được phép kinh doanh những loại bất động sản nêu trên.

Vợ của cán bộ có được thành lập và quản lý doanh nghiệp không?

Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;

Do đó, cán bộ theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sẽ không được phép thành lập, quản lý doanh nghiệp. Tuy nhiên, đối với vợ của cán bộ thì không hạn chế quyền thành lập này.

❓ Câu hỏi:Cán bộ có được mở công ty bất động sản không?
📰 Chủ đề:Luật Doanh nghiệp
⏱ Thời gian đăng:10/10/2023
⏰ Ngày Cập nhật:10/10/2023
5/5 - (1 bình chọn)