Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính như thế nào?

Quỳnh Trang, Thứ sáu, 26/07/2024 - 11:16
Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc có quyền nhận tiền trợ cấp thất nghiệp nếu họ nghỉ việc và rơi vào tình trạng thất nghiệp, với điều kiện phải đáp ứng đầy đủ các quy định hiện hành. Khi người lao động đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và chấm dứt hợp đồng lao động mà không còn việc làm, họ có thể được hưởng trợ cấp thất nghiệp, nếu đã thực hiện đúng nghĩa vụ đóng bảo hiểm và không nằm trong các trường hợp ngoại lệ. Để đủ điều kiện nhận trợ cấp, người lao động cần phải có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tối thiểu theo quy định, phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp trong thời gian quy định kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, và chưa tìm được việc làm sau thời gian nhất định. Vậy hiện nay Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính như thế nào?

Quy định pháp luật về trợ cấp thất nghiệp như thế nào?

Trợ cấp thất nghiệp (TCTN) là một trong những chế độ bảo hiểm thất nghiệp quan trọng nhằm hỗ trợ người lao động khi gặp phải tình trạng mất việc làm. Chế độ này không chỉ giúp người lao động có một khoản trợ cấp tài chính trong thời gian không có việc làm mà còn bao gồm các dịch vụ hỗ trợ khác để giúp họ nhanh chóng quay trở lại thị trường lao động. Trợ cấp thất nghiệp được hình thành từ khoản trích tiền lương mà người lao động đã đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), đảm bảo sự công bằng và hỗ trợ đầy đủ cho những người lao động đang gặp khó khăn.

Theo quy định tại Điều 42 của Luật Việc Làm năm 2013, người lao động khi tham gia bảo hiểm thất nghiệp sẽ được hưởng 4 quyền lợi chính, bao gồm:

  1. Nhận tiền trợ cấp thất nghiệp: Đây là khoản tiền trực tiếp mà người lao động nhận được từ Quỹ bảo hiểm thất nghiệp khi không còn việc làm. Mức trợ cấp được xác định dựa trên số tiền đã đóng và thời gian tham gia bảo hiểm.
  2. Hỗ trợ, tư vấn, giới thiệu việc làm mới: Người lao động sẽ nhận được sự hỗ trợ và tư vấn để tìm kiếm việc làm phù hợp với kỹ năng và nhu cầu của họ, từ đó giúp họ nhanh chóng tái hòa nhập vào thị trường lao động.
  3. Hỗ trợ học nghề: Trong trường hợp người lao động cần nâng cao kỹ năng hoặc thay đổi nghề nghiệp, chế độ bảo hiểm thất nghiệp cung cấp hỗ trợ tài chính để người lao động tham gia các khóa học nghề cần thiết.
  4. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề: Chế độ này cũng bao gồm việc hỗ trợ đào tạo và nâng cao kỹ năng nghề của người lao động, giúp họ duy trì việc làm hoặc tăng cường cơ hội tìm kiếm việc làm mới.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính như thế nào?

Như vậy, trợ cấp thất nghiệp không chỉ là một khoản tiền hỗ trợ thiết thực mà còn đi kèm với nhiều quyền lợi khác nhằm giúp người lao động vượt qua giai đoạn khó khăn và nhanh chóng tìm được việc làm mới. Đây là một phần quan trọng trong hệ thống bảo hiểm thất nghiệp, thể hiện sự quan tâm và hỗ trợ của nhà nước đối với người lao động.

Để hưởng trợ cấp thất nghiệp cần đáp ứng điều kiện gì?

Trợ cấp thất nghiệp là một trong những chế độ quan trọng của bảo hiểm thất nghiệp, được thiết kế để hỗ trợ người lao động khi họ gặp phải tình trạng mất việc làm. Chế độ này không chỉ cung cấp một khoản tiền trợ cấp nhằm giúp người lao động vượt qua giai đoạn khó khăn tài chính sau khi mất việc, mà còn bao gồm các dịch vụ hỗ trợ khác như học nghề và tìm việc làm mới. Trợ cấp thất nghiệp được hình thành dựa trên khoản trích tiền lương mà người lao động đã đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp trong suốt thời gian làm việc.

Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần phải đáp ứng các điều kiện quy định rõ ràng về thời gian đóng bảo hiểm, lý do chấm dứt hợp đồng lao động và thời hạn nộp hồ sơ. Theo Điều 49, Mục 3 của Luật Việc Làm năm 2013, các điều kiện cụ thể để nhận tiền trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

  1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc: Người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo đúng quy định pháp luật. Tuy nhiên, không được hưởng trợ cấp nếu chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trái pháp luật, đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
  2. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp: Người lao động cần phải đã đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) đủ từ 12 tháng trở lên trong khoảng thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn và hợp đồng xác định thời hạn. Nếu đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong khoảng thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, thì cũng đủ điều kiện để nhận trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2021, hợp đồng mùa vụ đã bị bãi bỏ và hiện tại chỉ còn hai loại hợp đồng được công nhận là hợp đồng xác định thời hạn và không xác định thời hạn theo quy định tại Điều 20 của Bộ Luật Lao động 2019.
  3. Nộp hồ sơ đúng thời hạn: Người lao động phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
  4. Tìm việc làm: Để được hưởng trợ cấp, người lao động cũng cần phải chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ một số trường hợp ngoại lệ như: thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nghĩa vụ công an, đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên, chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, bị tạm giam hoặc chấp hành hình phạt tù, ra nước ngoài định cư hoặc đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng, hoặc trường hợp người lao động qua đời.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính như thế nào?

Những điều kiện này nhằm đảm bảo rằng người lao động có thể nhận được sự hỗ trợ tài chính và các dịch vụ cần thiết khi gặp phải tình trạng thất nghiệp, đồng thời cũng khuyến khích họ nhanh chóng tìm kiếm việc làm mới để ổn định lại cuộc sống.

Tìm hiểu thêm: Hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính như thế nào?

Mục đích của trợ cấp thất nghiệp là đảm bảo rằng người lao động có một nguồn tài chính ổn định trong khi họ đang tìm kiếm việc làm mới, đồng thời cung cấp các cơ hội để nâng cao kỹ năng nghề nghiệp và cải thiện khả năng tìm kiếm việc làm. Đây là một phần quan trọng của hệ thống bảo hiểm xã hội, giúp bảo vệ quyền lợi của người lao động trong những tình huống không lường trước được và hỗ trợ họ trở lại thị trường lao động một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được xác định dựa trên tỷ lệ 60% của mức lương bình quân trong 6 tháng liền kề trước khi người lao động bị thất nghiệp. Tuy nhiên, mức hưởng này không được vượt quá 5 lần mức lương cơ sở hoặc mức lương tối thiểu vùng, tùy theo từng trường hợp cụ thể. Căn cứ theo khoản 1 Điều 8 của Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH và khoản 1 Điều 50 của Luật Việc Làm năm 2013, quy định cụ thể về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

  • Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định: Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng được tính bằng 60% của mức bình quân tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm thất nghiệp trong 6 tháng liền kề trước khi xảy ra thất nghiệp. Tuy nhiên, mức trợ cấp này không được vượt quá 05 lần mức lương cơ sở.
  • Đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định: Mức trợ cấp thất nghiệp không được vượt quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng quy định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

Các quy định này nhằm đảm bảo mức trợ cấp thất nghiệp phù hợp với tình hình tài chính của người lao động và đảm bảo sự công bằng trong việc chi trả trợ cấp, đồng thời cũng đảm bảo rằng người lao động nhận được sự hỗ trợ cần thiết trong giai đoạn thất nghiệp mà không bị ảnh hưởng quá mức so với mức lương cơ sở hoặc mức lương tối thiểu vùng quy định.

Mời bạn xem thêm:

Câu hỏi thường gặp

Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm có gì?

Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:
– Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây: Quyết định sa thải, quyết định thôi việc, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, giấy tờ xác nhận chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định.

Nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp ở đâu?

Theo nội dung quy định tại Khoản 1, Điều 17, người lao động có thể nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại các trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn hưởng BHTN (không cần là nơi người lao động đã làm việc).

5/5 - (1 bình chọn)