Lương tối thiểu là gì?
Theo Điều 91 Bộ luật Lao động 2019, mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội.
Mức lương tối thiểu được xác lập theo vùng, ấn định theo tháng, giờ.
Mức lương tối thiểu được điều chỉnh dựa trên mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ; tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường; chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế; quan hệ cung, cầu lao động; việc làm và thất nghiệp; năng suất lao động; khả năng chi trả của doanh nghiệp.
Mức lương tối thiểu theo Bộ luật Lao động 2019
Mức lương tối thiểu là một nội dung quan trọng, đóng vai trò pháp lý trong việc điều chỉnh hành vi của người sử dụng lao động và giúp người lao động bảo vệ quyền lợi của mình qua việc thỏa thuận lương. Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) đã đưa ra nhiều quan điểm về nhận diện và vai trò của tiền lương tối thiểu. Nhiều quốc gia, như Hàn Quốc, Nhật Bản, và Trung Quốc, cũng đã thiết lập các quy định về mức lương tối thiểu.
Theo Khoản 2, Điều 91 Bộ luật Lao động, mức lương tối thiểu được quy định theo vùng và được ấn định theo tháng hoặc giờ. Cụ thể, Điều 3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu theo vùng như sau:
- Mức lương tối thiểu theo vùng áp dụng cho doanh nghiệp:
- Vùng I: 4.420.000 đồng/tháng.
- Vùng II: 3.920.000 đồng/tháng.
- Vùng III: 3.430.000 đồng/tháng.
- Vùng IV: 3.070.000 đồng/tháng.
Việc xác định các địa bàn thuộc các vùng được thực hiện theo phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP.
Quy định mức lương tối thiểu theo vùng không chỉ đảm bảo sức mua phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế và chính trị của từng vùng mà còn giúp điều tiết cung-cầu lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động và giảm tỷ lệ thất nghiệp. Đồng thời, quy định này còn góp phần hoàn thiện hệ thống trả công lao động và loại bỏ một số phụ cấp như phụ cấp khu vực và phụ cấp thu hút lao động.
Mức lương tối thiểu vùng chỉ áp dụng cho khu vực doanh nghiệp (người lao động làm việc theo hợp đồng lao động) và không áp dụng cho các cơ quan nhà nước.
Việc điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng thường xuyên được thực hiện hàng năm. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều chỉnh bao gồm:
- Mức sống tối thiểu của người lao động: Mức sống tối thiểu liên quan chặt chẽ đến tiền lương tối thiểu và được đảm bảo thông qua tiền lương tối thiểu và các phúc lợi công cộng.
- Tương quan giữa mức lương tối thiểu và mức lương trên thị trường: Đây là mối quan hệ hai chiều, phức tạp và phụ thuộc vào các yếu tố khác để làm rõ.
- Chỉ số giá tiêu dùng: Yếu tố này ảnh hưởng đến sự biến động giá cả hàng hóa và dịch vụ, ảnh hưởng trực tiếp đến mức lương tối thiểu.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Tăng lương hợp lý có thể thúc đẩy sản xuất và tăng trưởng kinh tế, nhưng trong thời kỳ khủng hoảng, việc tăng lương trở nên khó khăn hơn.
- Quan hệ cung cầu lao động: Tình hình cung cầu lao động ảnh hưởng đến mức tiền lương tối thiểu. Khi cung lớn hơn cầu, tiền lương có xu hướng giảm và ngược lại.
Mức lương hiện tại chưa hoàn toàn gắn với mối quan hệ cung cầu lao động, với tốc độ tăng lương chậm trong khi nhu cầu nhân lực cao.
Xem ngay: Mức lương viên chức kỹ thuật y
Đối tượng áp dụng mức lương tối thiểu vùng
Đối tượng áp dụng mức lương tối thiểu vùng quy định tại Điều 2 Nghị định 38/2022/NĐ-CP, cụ thể:
- Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.
- Người sử dụng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, bao gồm:
- Doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
- Cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho mình theo thỏa thuận.
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định 38/2022/NĐ-CP.
Nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn
Theo Điều 4 Nghị định 90/2019/NĐ-CP, nguyên tắc áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn được quy định như sau:
- Doanh nghiệp hoạt động tại địa bàn nào: Doanh nghiệp sẽ áp dụng mức lương tối thiểu vùng tương ứng với địa bàn đó. Nếu doanh nghiệp có các đơn vị hoặc chi nhánh tại các địa bàn khác nhau, mỗi đơn vị hoặc chi nhánh sẽ áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn mà nó hoạt động.
- Doanh nghiệp trong khu công nghiệp hoặc khu chế xuất: Nếu doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp hoặc khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau, doanh nghiệp phải áp dụng mức lương tối thiểu vùng của địa bàn có mức lương cao nhất.
- Doanh nghiệp tại địa bàn thay đổi tên hoặc chia tách: Trong trường hợp địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách, doanh nghiệp sẽ tạm thời áp dụng mức lương tối thiểu vùng của địa bàn trước khi thay đổi cho đến khi Chính phủ ban hành quy định mới.
- Doanh nghiệp tại địa bàn thành lập mới: Nếu doanh nghiệp hoạt động tại một địa bàn mới thành lập từ nhiều địa bàn có mức lương tối thiểu khác nhau, doanh nghiệp phải áp dụng mức lương tối thiểu vùng của địa bàn có mức lương cao nhất. Nếu địa bàn mới thành lập là thành phố trực thuộc tỉnh từ một hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV, doanh nghiệp áp dụng mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại được quy định tại Mục 3 Phụ lục kèm theo Nghị định này.
Mời bạn xem thêm:
- Luật an toàn vệ sinh lao động năm 2015 số 84/2015/QH13
- Thời gian thử việc của người lao động theo quy định năm 2024
- Thời gian xin cấp giấy phép lao động là bao lâu?
Câu hỏi thường gặp:
Đối với người lao động được trả lương theo tuần, mức lương này, khi quy đổi ra mức lương theo tháng hoặc theo giờ, không được thấp hơn mức lương tối thiểu theo tháng hoặc theo giờ.
Cách quy đổi mức lương theo tuần hoặc theo ngày sang mức lương theo tháng hoặc theo giờ được thực hiện dựa trên thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động quy định theo pháp luật lao động, như sau:
Quy đổi mức lương theo tháng:
Tính bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần, rồi chia cho 12 tháng.
Hoặc tính bằng mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng.
Hoặc tính bằng mức lương theo sản phẩm hoặc lương khoán cho thời gian làm việc bình thường trong tháng.
Quy đổi mức lương theo giờ:
Tính bằng mức lương theo tuần hoặc theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần hoặc trong ngày.
Hoặc tính bằng mức lương theo sản phẩm hoặc lương khoán chia cho số giờ làm việc bình thường cần thiết để hoàn thành sản phẩm hoặc nhiệm vụ khoán.
Khi thực hiện mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định 74/2024/NĐ-CP, người sử dụng lao động có trách nhiệm rà soát lại các chế độ trả lương trong hợp đồng lao động đã thỏa thuận với người lao động, thoả ước lao động tập thể và các quy chế, quy định của người sử dụng lao động để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Đối với các nội dung trả lương đã thỏa thuận, cam kết mà có lợi hơn cho người lao động thì tiếp tục được thực hiện, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Người sử dụng lao động không được xoá bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động.
❓ Câu hỏi: | Mức lương tối thiểu theo Bộ luật Lao động 2019 |
📰 Chủ đề: | Luật |
⏱ Thời gian đăng: | 27/08/2024 |
⏰ Ngày Cập nhật: | 27/08/2024 |