Thế nào là lối thoát nạn trong phòng cháy chữa cháy?
Theo quy định tại Thông tư 02/2021/TT-BXD về QCVN 06:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình do Bộ Xây dựng ban hành, lối thoát nạn trong phòng cháy chữa cháy được hiểu là quá trình tự di chuyển có tổ chức của người từ trong các gian phòng, nơi các yếu tố nguy hiểm của đám cháy có thể gây hậu quả cho họ, ra bên ngoài.
Ngoài ra, lối thoát nạn còn bao gồm sự di chuyển của những người có ít khả năng vận động, không tự chủ được, và cần sự trợ giúp của các nhân viên phục vụ.
Việc thoát nạn sẽ được thực hiện qua các đường thoát nạn và các lối ra thoát nạn.
Quy chuẩn của pháp luật về lối thoát nạn trong phòng cháy chữa cháy
Theo quy chuẩn QCVN 06:2021/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về An toàn cháy cho nhà và công trình do Bộ Xây dựng ban hành kèm theo tại Thông tư 02/2021/TT-BXD, lối thoát nạn có quy định cụ thể như sau:
Các lối ra được coi là lối thoát nạn trong các điều kiện sau:
- Dẫn từ các gian phòng ở tầng 1 ra ngoài bằng cách ra trực tiếp, qua hành lang, tiền sảnh, buồng thang bộ hoặc kết hợp qua hành lang và tiền sảnh hoặc buồng thang bộ.
- Dẫn từ các gian phòng ở các tầng khác (trừ tầng 1) vào trực tiếp buồng thang bộ hoặc cầu thang bộ loại 3; vào hành lang dẫn đến buồng thang bộ hoặc cầu thang bộ loại 3; vào phòng sử dụng chung có lối ra trực tiếp đến buồng thang bộ hoặc cầu thang bộ loại 3; vào hành lang bên của nhà có chiều cao phòng cháy chữa cháy dưới 28m dẫn đến cầu thang bộ loại 2.
- Dẫn vào gian phòng liền kề (trừ gian phòng nhóm F5 hạng A hoặc B) trên cùng tầng mà từ đó có các lối ra như trên. Lối ra vào gian phòng A hoặc B được coi là lối thoát nạn nếu dẫn từ gian phòng kỹ thuật không có chỗ cho người làm việc thường xuyên và chỉ dùng phục vụ các gian phòng hạng A và B.
Ở tầng hầm, các lối ra từ tầng hầm và tầng nửa hầm được coi là lối thoát nạn khi thoát ra trực tiếp ra ngoài và tách biệt với buồng thang bộ chung của nhà, được bố trí như sau:
- Lối ra thoát nạn từ tầng hầm đi qua các buồng thang bộ chung có lối đi riêng ra ngoài, ngăn cách với phần còn lại của buồng thang bộ bằng vách đặc ngăn cháy loại 1.
- Lối ra thoát nạn từ tầng hầm và tầng nửa hầm có các gian phòng hạng C, D, E, đi vào gian phòng hạng C4, D và E, và vào sảnh trên tầng một của nhà nhóm F5 khi đảm bảo đúng quy định.
- Các lối ra thoát nạn từ phòng chờ, phòng gửi đồ, phòng hút thuốc và phòng vệ sinh ở tầng hầm hoặc tầng nửa hầm của nhà nhóm F2, F3 và F4 đi vào sảnh tầng 1 theo cầu thang bộ riêng loại 2.
- Khoang đệm (kể cả khoang đệm kép) trên lối ra trực tiếp từ nhà, từ tầng hầm và tầng nửa hầm.
Các lối thoát nạn không được đặt cửa hay cổng mở kiểu trượt, xếp, cuốn, hoặc quay.
Các cửa đi mở ra bằng cửa bản lề trong các cửa hay cổng có thể được coi là lối ra thoát nạn khi được thiết kế đúng.
Số lượng và kích thước lối thoát nạn từ các gian phòng, tầng và nhà phải đảm bảo đủ cho số người thoát nạn lớn nhất và khoảng cách từ chỗ xa nhất có người làm việc, sinh hoạt đến lối ra thoát nạn gần nhất.
Các gian phòng phải đảm bảo tối thiểu có 2 lối ra thoát nạn nếu:
- Gian phòng nhóm F1.1 có trên 15 người.
- Gian phòng tầng hầm và tầng nửa hầm có trên 15 người.
- Gian phòng có trên 50 người.
- Gian phòng nhóm F5 hạng A hoặc B có trên 5 người làm việc, hạng C có trên 25 người hoặc diện tích lớn hơn 1,000 m2.
- Sàn công tác hở hoặc dành cho người vận hành và bảo dưỡng thiết bị trong gian phòng nhóm F5 hạng A và B có diện tích lớn hơn 100 m2 hoặc các hạng khác lớn hơn 400 m2.
- Gian phòng nhóm F1.3 là căn hộ ở hai tầng, chiều cao phòng cháy chữa cháy tầng trên lớn hơn 18 m phải có lối ra thoát nạn từ mỗi tầng.
Chiều cao thông thủy của lối ra thoát nạn không nhỏ hơn 1,9m; chiều rộng thông thủy:
- Không nhỏ hơn 1,2m từ gian phòng nhóm F1.1 khi số người thoát nạn lớn hơn 15 người.
- Không nhỏ hơn 0,8m trong các trường hợp còn lại.
Cửa trong lối thoát nạn phải mở theo chiều thoát từ trong nhà ra ngoài. Tuy nhiên, cửa của gian phòng nhóm F1.3, F1.4; gian phòng có không quá 15 người (trừ gian phòng hạng A hoặc B); phòng kho diện tích không lớn hơn 200 m2; buồng vệ sinh; lối dẫn vào chiếu thang của cầu thang bộ loại 3 không quy định chiều mở cửa.
Cửa lối thoát nạn ở hành lang, không gian chung, phòng chờ, sảnh và buồng thang bộ phải không có chốt khóa để có thể mở tự do từ bên trong.
- Với nhà có chiều cao phòng cháy chữa cháy lớn hơn 15m, cửa phải là cửa đặc hoặc kính cường lực.
Cửa buồng thang bộ phải có cơ cấu tự đóng và khe cửa chèn kín.
Lưu ý: Những lối ra không thỏa mãn yêu cầu lối thoát nạn có thể được coi là lối ra khẩn cấp để tăng độ an toàn khi có cháy.
Tìm hiểu thêm: vi phạm quy định về lối thoát nạn trong phòng cháy và chữa cháy
Mức phạt vi phạm lối thoát nạn năm 2024
Mức phạt vi phạm lối thoát nạn, thang thoát hiểm trong phòng cháy chữa cháy:
Theo quy định tại Điều 40 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm về thoát nạn trong phòng cháy chữa cháy được áp dụng như sau:
Phạt tiền từ 500 nghìn đồng đến 1 triệu đồng đối với các hành vi:
- Lắp gương trên đường thoát nạn.
- Lắp đặt cửa thoát nạn không mở theo chiều thoát nạn.
Phạt tiền từ 1 triệu đồng đến 2 triệu đồng khi có các hành vi:
- Bố trí, sắp xếp vật tư, hàng hóa, phương tiện giao thông và các vật dụng khác gây cản trở lối thoát nạn.
- Làm hỏng, tháo, gỡ hoặc làm mất tác dụng của các phương tiện chiếu sáng sự cố, chỉ dẫn thoát nạn, sơ đồ chỉ dẫn, biển báo về phòng cháy và chữa cháy trên lối thoát nạn.
- Không lắp đặt sơ đồ chỉ dẫn, biển báo về phòng cháy và chữa cháy trên lối thoát nạn.
- Không kiểm tra, bảo dưỡng các phương tiện chiếu sáng sự cố, chỉ dẫn thoát nạn.
- Không duy trì chế độ hoạt động thường xuyên của phương tiện chiếu sáng sự cố, chỉ dẫn thoát nạn.
Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 5 triệu đồng khi có các hành vi:
- Không lắp đặt các phương tiện chiếu sáng sự cố, chỉ dẫn thoát nạn trên lối thoát nạn hoặc lắp đặt không đúng quy cách, không đảm bảo độ sáng, hoặc lắp đặt nhưng không có tác dụng.
- Cửa thoát nạn, lối thoát nạn, cầu thang thoát nạn, đường thoát nạn không đủ kích thước, số lượng theo quy định.
Phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 15 triệu đồng đối với các hành vi:
- Khóa, chèn, chặn cửa thoát nạn.
- Không duy trì việc bảo vệ chống khói cho nhà, công trình theo quy định của pháp luật.
Phạt tiền từ 15 triệu đồng đến 25 triệu đồng khi thực hiện hành vi làm mất tác dụng của lối hoặc đường thoát nạn.
Ngoài việc bị phạt tiền, người vi phạm còn phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả bằng cách khôi phục lại tình trạng ban đầu của cửa hoặc lối thoát hiểm.
Mời bạn xem thêm:
- Mức phạt hành vi lấn chiếm, chiếm dụng hành lang chung cư
- Mức phạt khai gian hồ sơ để hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng năm 2024
- Mức phạt vi phạm tiếng ồn năm 2024 như thế nào?
Câu hỏi thường gặp:
Cửa thoát nạn được sử dụng trong trường hợp khẩn cấp. Nếu như gắn biển cấm ra vào thì có thể gây ảnh hưởng đến việc thoát nạn hoặc mất tác dụng của cửa thoát nạn nếu xảy ra sự cố.
Trong nội dung tại quy định trên cũng không được phép được đặt biển như vậy, do đó trường hợp này có thể bị xử phạt theo quy định tại Điều 40 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 40 Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:
Vi phạm quy định về thoát nạn trong phòng cháy và chữa cháy
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi làm mất tác dụng của lối, đường thoát nạn.
Do đó hành vi này có thể xét là hành vi chặn cửa thoát hiểm làm mất tác dụng của lối, đường thoát nạn và có thể bị phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng theo quy định nêu trên.
❓ Câu hỏi: | Mức phạt vi phạm lối thoát nạn năm 2024 |
📰 Chủ đề: | Luật |
⏱ Thời gian đăng: | /07/2024 |
⏰ Ngày Cập nhật: | /07/2024 |