Quy định về khai thác khoáng sản như thế nào?
Khai thác khoáng sản là hoạt động nhằm thu hồi các loại khoáng sản có ích từ tự nhiên, bao gồm các bước từ xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu đến các hoạt động khác có liên quan. Các khoáng sản này có thể tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau như rắn, lỏng hoặc khí và có thể được tìm thấy trong lòng đất, trên bề mặt đất, hoặc trong các bãi thải mỏ.
Dựa trên nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 Luật Khoáng sản 2010, được bổ sung bởi khoản 1 Điều 8 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch năm 2018, chúng ta có thể hiểu như sau:
Theo quy định tại Điều 2, Luật Khoáng sản 2010 và các sửa đổi, bổ sung liên quan, các từ ngữ được sử dụng trong luật này được định nghĩa như sau:
1. Khoáng sản là các khoáng vật, khoáng chất có ích được hình thành và tích tụ tự nhiên dưới các dạng thể rắn, thể lỏng hoặc thể khí, tồn tại trong lòng đất hoặc trên mặt đất. Khoáng sản bao gồm cả những khoáng vật, khoáng chất có ích nằm trong bãi thải của các mỏ đã được khai thác.
2. Khai thác khoáng sản là toàn bộ các hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản có ích, bao gồm quá trình xây dựng cơ bản mỏ, thực hiện các công việc khai đào, phân loại, làm giàu và các hoạt động liên quan khác. Những hoạt động này nhằm mục đích tận dụng tối đa và hiệu quả các khoáng sản có ích được tìm thấy trong tự nhiên.
Như vậy, khai thác khoáng sản không chỉ đơn thuần là việc đào bới và thu nhặt khoáng vật mà còn bao gồm cả một chuỗi các hoạt động kỹ thuật và công nghiệp nhằm đảm bảo rằng các khoáng sản được khai thác, xử lý và sử dụng một cách hiệu quả nhất. Những hoạt động này phải tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, an toàn lao động và các tiêu chuẩn kỹ thuật nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và cộng đồng xung quanh khu vực khai thác.
Mức xử phạt hành vi khai thác khoáng sản không được cấp phép
Việc khai thác đất trái phép còn ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống của người dân xung quanh khu vực khai thác, gây ra các tranh chấp đất đai, và có thể dẫn đến các rủi ro về thiên tai như lũ lụt, sạt lở đất. Chính vì vậy, pháp luật quy định rõ ràng và nghiêm khắc về việc cấp phép khai thác đất, đồng thời có các biện pháp xử phạt mạnh tay đối với những hành vi vi phạm, nhằm bảo vệ tài nguyên đất quý giá và đảm bảo sự phát triển bền vững của môi trường.
Dựa trên Điều 47 Nghị định 36/2020/NĐ-CP, được sửa đổi và bổ sung bởi điểm a và điểm b khoản 22 Điều 2 Nghị định 04/2022/NĐ-CP, quy định về xử phạt hành vi khai thác khoáng sản không có giấy phép cụ thể như sau:
1. Hành vi vi phạm và mức xử phạt:
Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp:
– Phạt từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi khối lượng khoáng sản đã khai thác dưới 10 m³.
– Phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng khi khối lượng khoáng sản đã khai thác từ 10 m³ đến dưới 20 m³.
– Phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi khối lượng khoáng sản đã khai thác từ 20 m³ đến dưới 30 m³.
– Phạt từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng khi khối lượng khoáng sản đã khai thác từ 30 m³ đến dưới 40 m³.
– Phạt từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng khi khối lượng khoáng sản đã khai thác từ 40 m³ đến dưới 50 m³.
– Phạt từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng khi khối lượng khoáng sản đã khai thác từ 50 m³ trở lên.
Khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, khai thác khoáng sản khác:
– Phạt từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hộ kinh doanh.
– Phạt từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
– Phạt từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Khai thác khoáng sản là vàng, bạc, platin, đá quý, khoáng sản độc hại:
– Phạt từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với khối lượng khoáng sản dưới 100 tấn.
– Phạt từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với khối lượng khoáng sản từ 100 tấn đến dưới 200 tấn.
– Phạt từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với khối lượng khoáng sản từ 200 tấn đến dưới 300 tấn.
– Phạt từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với khối lượng khoáng sản từ 300 tấn đến dưới 400 tấn.
– Phạt từ 700.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng đối với khối lượng khoáng sản từ 400 tấn đến dưới 500 tấn.
– Phạt từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với khối lượng khoáng sản từ 500 tấn trở lên.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
– Tịch thu toàn bộ tang vật là khoáng sản chưa bị tiêu thụ, tẩu tán hoặc tiêu hủy.
– Tịch thu phương tiện sử dụng vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm.
– Buộc thực hiện các giải pháp cải tạo, phục hồi môi trường khu vực đã khai thác, đưa khu vực khai thác về trạng thái an toàn.
– Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và xác minh trong trường hợp có hành vi vi phạm.
– Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật là khoáng sản có được do thực hiện vi phạm hành chính trong trường hợp đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật.
3. Áp dụng mức phạt tiền trong xử phạt hành chính:
Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 36/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 2 Nghị định 04/2022/NĐ-CP:
– Mức xử phạt áp dụng đối với cá nhân.
– Mức phạt đối với hộ kinh doanh, chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện hành vi vi phạm hành chính không thuộc phạm vi, thời hạn được doanh nghiệp ủy quyền áp dụng như đối với mức phạt của cá nhân.
– Mức phạt tiền đối với tổ chức (bao gồm chi nhánh, văn phòng đại diện thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong phạm vi và thời hạn được ủy quyền của doanh nghiệp) gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
>>>Xem thêm: Tội sử dụng trái phép tài sản
Mức xử phạt khai thác đất trái phép
Khai thác khoáng sản không chỉ đóng góp quan trọng vào nền kinh tế bằng việc cung cấp nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp mà còn phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật để đảm bảo bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng. Việc thực hiện khai thác khoáng sản một cách bền vững và có trách nhiệm là điều cần thiết để duy trì sự cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Mức xử phạt khai thác đất trái phép hiện nay thế nào?
Theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015, tội khai thác khoáng sản trái phép bao gồm các hành vi khai thác tài nguyên khoáng sản mà không có giấy phép hoặc vi phạm các quy định về khai thác, bảo vệ môi trường, và quản lý tài nguyên khoáng sản. Điều 227 của Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi điểm a khoản 54 Điều 1 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, quy định về việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với hành vi vi phạm quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên cụ thể như sau:
Đối với cá nhân:
– Cá nhân vi phạm sẽ bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu thực hiện hành vi nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên trái phép, với các trường hợp cụ thể như: thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; khai thác khoáng sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên; hoặc gây thương tích cho 02 người trở lên với tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% đến 121%; đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc kết án nhưng chưa được xóa án tích mà còn tiếp tục vi phạm.
– Đối với các hành vi nghiêm trọng hơn, như thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng trở lên; khai thác khoáng sản trị giá từ 1.000.000.000 đồng trở lên; có tổ chức; gây sự cố môi trường; làm chết người; hoặc gây thương tích cho 02 người trở lên với tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 122% trở lên, mức phạt tiền sẽ từ 1.500.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
– Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt bổ sung từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.
Đối với pháp nhân thương mại:
– Pháp nhân thương mại sẽ bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng nếu đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc kết án nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, với các trường hợp như: thu lợi bất chính từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; khai thác khoáng sản trị giá từ 700.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; hoặc gây thương tích cho người khác với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên; hoặc gây thương tích cho 02 người trở lên với tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% đến 121%.
– Đối với các hành vi nghiêm trọng hơn như thu lợi bất chính từ 500.000.000 đồng trở lên; khai thác khoáng sản trị giá từ 1.000.000.000 đồng trở lên; có tổ chức; gây sự cố môi trường; làm chết người; hoặc gây thương tích cho 02 người trở lên với tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 122% trở lên, pháp nhân thương mại sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm.
– Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt bổ sung từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Những quy định này nhằm ngăn chặn và xử lý nghiêm khắc các hành vi khai thác khoáng sản trái phép, bảo vệ tài nguyên quốc gia và môi trường sống.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu đơn đề nghị cấp giấy phép khai thác sử dụng nước dưới đất
- Đơn đề nghị gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản mới năm 2024
- Mẫu tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp mới năm 2024
Câu hỏi thường gặp
Tại khoản 1, khoán 5 Điều 2 Luật Khoáng sản 2010 quy định về khoáng sản như sau:
– Khoáng sản là khoáng vật, khoáng chất có ích được tích tụ tự nhiên ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lòng đất, trên mặt đất, bao gồm cả khoáng vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ.
– Hoạt động khoáng sản bao gồm:
+ Hoạt động thăm dò khoáng sản;
+ Hoạt động khai thác khoáng sản.
Giấy phép khai thác khoáng sản phải có các nội dung chính sau đây:
– Tên tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản;
– Loại khoáng sản, địa điểm, diện tích khu vực khai thác khoáng sản;
– Trữ lượng, công suất, phương pháp khai thác khoáng sản;
– Thời hạn khai thác khoáng sản;
– Nghĩa vụ tài chính, nghĩa vụ khác có liên quan.