Muốn bán đất cần chữ ký của những ai?
Trong bối cảnh hội nhập và phát triển kinh tế, quyền chuyển nhượng đất đai không chỉ là quyền lợi pháp lý của người dân mà còn là một cơ hội để họ thực hiện các giao dịch bất động sản. Việc này không chỉ giúp họ tối ưu hóa giá trị tài sản mà còn thúc đẩy sự linh hoạt trong quản lý đất đai và tài nguyên.
Theo Bộ luật dân sự 2015 và Luật Đất đai 2013, quyền sử dụng đất được xác định rõ ràng và theo nguyên tắc công bằng. Nếu đất đai nằm trong quyền sử dụng riêng của một cá nhân, thì đó là người có quyền định đoạt đối với quyền sử dụng đất đó. Nguyên tắc này mở ra cơ hội cho cá nhân quản lý và tận dụng tài sản đất đai của mình theo ý muốn và mục đích cá nhân.
Trong trường hợp đất đai thuộc quyền sử dụng chung, như là của một hộ gia đình hoặc vợ chồng, quyết định đoạt đối với quyền sử dụng đất được thực hiện dựa trên thỏa thuận của các thành viên có quyền sử dụng chung. Điều này tạo điều kiện cho sự đồng thuận và hòa bình trong việc quản lý và sử dụng nguồn lực đất đai.
Về quyền chuyển nhượng, nguyên tắc là người nào có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, thì phải thực hiện bằng cách ký tên vào hợp đồng chuyển nhượng. Điều này đảm bảo sự rõ ràng và minh bạch trong quá trình giao dịch, bảo vệ quyền lợi của cả bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng.
Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng chung, có thể ủy quyền cho một người đại diện để ký hợp đồng chuyển nhượng, tạo thuận lợi và linh hoạt trong quá trình thực hiện giao dịch. Điều này làm tăng tính tiện lợi và hiệu quả của quá trình chuyển nhượng, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và pháp lý của giao dịch.
Muốn bán đất hộ gia đình cần chữ ký của những ai?
Quy trình chuyển nhượng đất đai không chỉ giữa lại quyền và trách nhiệm của bên chuyển nhượng mà còn bảo vệ quyền lợi của bên nhận chuyển nhượng. Sự đồng thuận và sự minh bạch trong quá trình này đóng vai trò quan trọng, tạo nền tảng vững chắc cho thị trường bất động sản, từ đó kích thích sự phát triển bền vững của nền kinh tế và xã hội.
Theo quy định của Điều 29 Luật đất đai 2013 và Điều 212 Bộ luật dân sự 2015, hộ gia đình được định nghĩa là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, hoặc nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình. Các thành viên của hộ gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, và nhận chuyển quyền sử dụng đất.
Ngoài ra, Điều 212 Bộ luật dân sự 2015 cũng quy định về quyền sở hữu và quản lý tài sản chung của các thành viên gia đình. Tài sản chung này bao gồm cả tài sản do mọi thành viên đóng góp và tạo lập, cũng như các tài sản khác được xác định quyền sở hữu theo quy định của pháp luật. Việc chiếm hữu, sử dụng, và định đoạt tài sản chung phải được thực hiện theo thỏa thuận của các thành viên gia đình.
Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng chung của hộ gia đình, quy định của Điều 29 Luật đất đai 2013 đòi hỏi sự đồng thuận của tất cả các thành viên của hộ gia đình. Điều này đảm bảo tính công bằng và minh bạch trong quá trình chuyển nhượng. Cụ thể, việc bán đất phải có chữ ký của tất cả các thành viên hoặc cần có văn bản ủy quyền (được công chứng, chứng thực) từ tất cả các thành viên cho một người đại diện ký hợp đồng.
Trong trường hợp có thành viên chưa đủ tuổi thành niên, người đại diện pháp luật của thành viên đó sẽ ký tên thay mặt. Điều này đảm bảo tính hợp pháp và đồng nhất trong quá trình thực hiện các giao dịch dân sự liên quan đến quyền sử dụng đất của hộ gia đình.
>>>Bài viết liên quan: của hồi môn là tài sản chung hay riêng
Bán đất là tài sản chung của vợ chồng cần chữ ký của ai?
Chính sách chuyển nhượng quyền sử dụng đất không chỉ hỗ trợ việc tái chủ động nguồn lực đất đai mà còn tạo động lực cho các chủ thể kinh tế và nhà đầu tư, góp phần quan trọng vào quá trình xây dựng một cộng đồng vững mạnh, phồn thịnh. Đồng thời, nó cũng là cơ hội để cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân, tạo ra những thay đổi tích cực và bền vững trong phát triển đô thị và nông thôn. Trong trường hợp thực hiện bán đất là tài sản chung của vợ chồng cần chữ ký của ai?
Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung của vợ chồng bao gồm tất cả tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân. Quyền sử dụng đất thuộc quyền sở hữu chung của vợ chồng, trừ trường hợp có quy định khác tại khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, cũng như trong trường hợp vợ chồng thừa kế hoặc nhận tặng tài sản chung và thỏa thuận về tài sản chung.
Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 tiếp tục quy định về việc chiếm hữu, sử dụng, và định đoạt tài sản chung. Việc này có thể thực hiện thông qua thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng, đặc biệt là đối với bất động sản, động sản cần đăng ký quyền sở hữu, và tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình.
Do đó, trong trường hợp quyền sử dụng đất được xác định là tài sản chung của vợ chồng, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được sự đồng thuận của cả hai vợ chồng. Nguyên tắc chính là cần chữ ký của cả hai bên trong hợp đồng chuyển nhượng, trừ khi có văn bản ủy quyền (được công chứng, chứng thực) từ một bên cho bên còn lại để thực hiện chuyển nhượng và ký tên trong hợp đồng. Điều này đảm bảo tính minh bạch, pháp lý và sự đồng thuận trong quá trình chuyển nhượng quyền sử dụng đất của vợ chồng.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mẫu giấy phép xử lý chất thải nguy hại đúng quy định
- Mẫu tờ khai đăng ký quyền liên quan PDF/DOCx
- Đơn đề nghị gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản mới năm 2024
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ Điều 188 Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
– Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013;
– Đất không có tranh chấp;
– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
– Trong thời hạn sử dụng đất.
Lưu ý, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính
Căn cứ Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 thì việc công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
(1) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm (2);
(2) Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
(4) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.