Mượn tiền qua tin nhắn có kiện được không?

Thanh Loan, Thứ ba, 28/11/2023 - 14:07
Mượn tiền qua tin nhắn là một hình thức vay nợ mới nổi hiện nay, tuy nhiên, việc này có thể gây ra những tranh chấp về tính pháp lý và quyền lợi của các bên liên quan. Dưới góc nhìn của quy định pháp luật Việt Nam, việc mượn tiền qua tin nhắn có thể gặp một số khó khăn và hạn chế. Vậy thì liệu mượn tiền qua tin nhắn có kiện được không? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu về cách khởi kiện đòi nợ theo quy định pháp luật hiện nay nhé!

Đoạn tin nhắn vay tiền có được xem là nguồn chứng cứ khi khởi kiện đòi tiền không?

Việc mượn tiền qua tin nhắn cũng gặp phải vấn đề về chứng minh và bằng chứng pháp lý. Trong trường hợp tranh chấp phát sinh, việc chứng minh hợp đồng vay tiền qua tin nhắn trở nên khó khăn do thiếu các tài liệu và chứng cứ rõ ràng. Điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng chứng minh và bảo vệ quyền lợi của bên yêu cầu hoặc bên vay. Ngoài ra, việc mượn tiền qua tin nhắn cũng không đảm bảo sự tuân thủ các quy định về lãi suất và các điều kiện vay khác theo quy định của pháp luật.

Đoạn tin nhắn vay tiền có được xem là nguồn chứng cứ khi khởi kiện đòi tiền không?
Đoạn tin nhắn vay tiền có được xem là nguồn chứng cứ khi khởi kiện đòi tiền không?

Theo Điều 93 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về chứng cứ như sau:

Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.

Bên cạnh đó, tại Điều 94 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 cũng quy định chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:

  • Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.
  • Vật chứng.
  • Lời khai của đương sự.
  • Lời khai của người làm chứng.
  • Kết luận giám định.
  • Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.
  • Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.
  • Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
  • Văn bản công chứng, chứng thực.
  • Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.

Qua đó, có thể hiểu chứng cứ trong vụ việc dân sự được hiểu là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục.

Như vậy, đoạn tin nhắn vay tiền được xem là nguồn chứng cứ khi khởi kiện đòi tiền người yêu cũ dưới dạng dữ liệu điện tử.

Đọc thêm Giấy viết tay mua bán đất có hiệu lực không?

Mượn tiền qua tin nhắn có kiện được không?

Việc mượn tiền qua tin nhắn không được khuyến khích và không được xem là một hình thức vay nợ hợp lệ theo quy định pháp luật Việt Nam. Để đảm bảo tính chính xác, bảo vệ quyền lợi và tránh tranh chấp, việc vay nợ nên tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành, như ký kết hợp đồng vay nợ bằng văn bản, tuân thủ quy định về lãi suất và đảm bảo tính rõ ràng và chứng minh được các giao dịch tài chính liên quan.

Tin nhắn mượn tiền vẫn được coi là một hình thức của hợp đồng mượn tiền, do đó, theo khoản 3 Điều 496 Bộ luật Dân sự năm 2015, người mượn tiền có nghĩa vụ trả lại số tiền đã mượn đúng thời hạn thỏa thuận.

Trong trường hợp không có thỏa thuận giữa hai bên, người mượn tiền phải trả lại số tiền ngay sau khi mục đích mượn đã được thực hiện.

Nếu người mượn không trả nợ, bất kể việc mượn tiền qua tin nhắn hay thông qua việc lập hợp đồng, người cho mượn hoàn toàn có quyền khởi kiện để đòi nợ, bởi quyền lợi của người cho mượn tiền trong trường hợp này đã bị xâm phạm.

Theo Điều 186 Bộ luật Tố tụng dân sự, khi đến hạn hoặc ngay khi mục đích mượn tiền đã được thực hiện mà người mượn không trả nợ, người cho mượn có thể khởi kiện theo thủ tục sau:

Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện, bao gồm:

  • Đơn khởi kiện: Trong đơn, cần nêu rõ trường hợp và thỏa thuận mượn tiền, đồng thời đề cập đến việc mượn tiền qua tin nhắn và thời hạn trả nợ (nếu có).
  • Tin nhắn chứa nội dung thỏa thuận mượn tiền: Người mượn tiền có thể lập vi bằng cho các tin nhắn này, hoặc in ra hoặc lưu trữ bằng các phương tiện như đĩa, DVD để cung cấp cho Tòa án.
  • Bản sao giấy tờ tùy thân: Bản sao giấy tờ tùy thân của người cho mượn và người mượn tiền (nếu có), bao gồm Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hạn sử dụng.
  • Các tài liệu, giấy tờ khác (nếu có).

Tóm lại, việc mượn tiền qua tin nhắn vẫn có thể được coi là một hình thức hợp đồng mượn tiền và người cho mượn có quyền khởi kiện để đòi nợ trong trường hợp người mượn không trả nợ. Quá trình khởi kiện sẽ tuân thủ quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự và yêu cầu chuẩn bị hồ sơ khởi kiện đầy đủ để cung cấp cho Tòa án.

Xem thêm Nợ thuế bao lâu thì bị cưỡng chế

Câu hỏi thường gặp:

Nộp hồ sơ khởi kiện đòi tiền ở đâu?

Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, giấy tờ để khởi kiện, người mượn tiền có thể gửi toàn bộ đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người mượn tiền cư trú theo điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự hoặc làm việc.
Hình thức nộp tiền, người cho mượn có thể lựa chọn một trong các hình thức gồm nộp trực tiếp, gửi theo đường bưu điện hoặc gửi online qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân nếu Tòa án này đã có Cổng thông tin điện tử.

Phải chờ đợi bao lâu để được Tòa án giải quyết đòi nợ?

Căn cứ quy định từ Điều 191 đến Điều 220 Bộ luật Tố tụng dân sự hiện hành, thời gian giải quyết thủ tục khởi kiện thông thường là 06 – 08 tháng trong đó bao gồm các thủ tục:
Phân công Thẩm phán xét đơn
Đưa ra quyết định có thụ lý giải quyết đơn khởi kiện không
Người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí theo thông báo của Tòa án
Gửi thông báo về việc thụ lý vụ án
Chuẩn bị xét xử
Đưa vụ án ra xét xử…

❓ Câu hỏi:Mượn tiền qua tin nhắn có kiện được không?
📰 Chủ đề:Luật dân sự
⏱ Thời gian đăng:28/11/2023
⏰ Ngày Cập nhật:28/11/2023
5/5 - (1 bình chọn)