Những đối tượng được hưởng thừa kế thế vị theo quy định mới

Quỳnh Trang, Thứ ba, 27/02/2024 - 14:01
Thừa kế, trong bối cảnh pháp lý và đạo đức, là một khái niệm rất quan trọng và phức tạp, nhưng đồng thời cũng là một phần không thể thiếu của cuộc sống xã hội. Được hiểu đơn giản, thừa kế là quá trình dịch chuyển tài sản của một người đã qua đời đến những người còn sống. Tài sản mà người đã qua đời để lại thường được gọi là di sản. Di sản không chỉ đơn giản là tài sản vật chất như tiền bạc, bất động sản, hay các vật dụng gia truyền, mà còn bao gồm cả các giá trị tinh thần như sự kiến thức, truyền thống, và quan hệ gia đình. Việc thừa kế không chỉ là việc chia phần tài sản, mà còn là việc giữ gìn và kế thừa những giá trị tinh thần, nền văn hóa gia đình. Đối tượng được hưởng thừa kế thế vị hiện nay là những ai?

Quy định pháp luật về thừa kế thế vị như thế nào?

Những đối tượng được hưởng thừa kế thế vị

Hiện nay, Bộ luật Dân sự 2015 đã đặt nền móng cho việc thừa kế và phân chia di sản một cách công bằng và minh bạch, đảm bảo rằng mọi cá nhân đều có quyền được đối xử công bằng trong việc hưởng di sản thừa kế, dù theo di chúc hay theo quy định của pháp luật. Khi một người chết mà không để lại di chúc, pháp luật đã quy định rõ ràng về việc ưu tiên xác định người được hưởng di sản đầu tiên. Những người này bao gồm cha, mẹ, vợ, chồng và các con của người đã khuất. Nếu không có ai trong số những người này, thì đến lượt những người cháu, chắt (nội, ngoại) sẽ được ưu tiên nhận di sản thừa kế, đảm bảo rằng di sản được phân chia một cách hợp lý và công bằng.

Tuy nhiên, có một quy định quan trọng khác trong Bộ luật Dân sự 2015 là về thừa kế thế vị. Theo quy định này, những người cháu, chắt (nội, ngoại) vẫn có thể được xem xét như là người thừa kế thế vị và nhận di sản thừa kế ngang hàng với cha, mẹ, vợ, chồng hoặc những người con còn lại của người đã khuất.

Thừa kế thế vị được thiết lập với mục đích bảo vệ quyền lợi của những người có quan hệ huyết thống trực tiếp với người đã khuất. Điều 652 của Bộ luật Dân sự 2015 cụ thể hóa điều này bằng cách quy định rằng trong trường hợp con của người đã khuất mất trước hoặc cùng thời điểm với người đã khuất, thì cháu sẽ được hưởng di sản mà cha hoặc mẹ của cháu sẽ được hưởng nếu họ vẫn còn sống.

Nếu cháu cũng khuất trước hoặc cùng một thời điểm với người đã khuất, thì đến lượt chắt sẽ được hưởng di sản mà cha hoặc mẹ của chắt sẽ được hưởng nếu họ vẫn còn sống. Điều này đảm bảo rằng di sản sẽ tiếp tục được truyền đạt trong gia đình một cách công bằng và theo quy định của pháp luật, đồng thời bảo vệ quyền lợi của những người thừa kế thế vị trong gia đình.

Đối tượng được hưởng thừa kế thế vị theo quy định hiện hành

Những đối tượng được hưởng thừa kế thế vị

Trong hệ thống pháp luật dân sự, việc xác định đối tượng hưởng thừa kế thế vị đóng vai trò quan trọng để bảo đảm tính công bằng và minh bạch trong việc phân chia di sản của người đã khuất. Các quy định cụ thể về đối tượng này được ràng buộc bởi những điều kiện cụ thể, nhằm đảm bảo rằng những người có liên quan và có quyền lợi đúng mực sẽ được ưu tiên trong quá trình thừa kế.

Đối tượng hưởng thừa kế thế vị phải đáp ứng một số tiêu chí nhất định. Đầu tiên, họ phải là cá nhân còn sống vào thời điểm mở thừa kế. Điều này đảm bảo rằng chỉ những người có tồn tại thực sự mới có thể được xem xét để thừa kế.

Thứ hai, người thừa kế thế vị cần phải sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế, nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Điều này có nghĩa là họ đã được sinh ra và phát triển đến một giai đoạn nhất định trước khi sự kiện mở thừa kế xảy ra, giúp đảm bảo rằng họ có mối quan hệ hợp lý và trực tiếp với người để lại di sản.

Cuối cùng, đối tượng hưởng thừa kế thế vị chỉ được xác định trong hai trường hợp cụ thể. Trường hợp đầu tiên là khi họ là cháu, trong trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản. Điều này ám chỉ rằng, trong trường hợp con cái đã khuất, quyền lợi thừa kế sẽ được chuyển giao cho thế hệ tiếp theo, tức là cháu.

Trường hợp thứ hai là khi họ là chắt, trong trường hợp cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản. Điều này phản ánh sự liên kết gia đình đặc biệt và mong muốn bảo vệ quyền lợi của những thành viên trong gia đình, ngay cả khi họ không còn sống.

Những quy định về đối tượng hưởng thừa kế thế vị đóng vai trò quan trọng trong việc định rõ quyền lợi của các bên liên quan và giúp giữ gìn tính công bằng trong quá trình thừa kế di sản. Đồng thời, chúng cũng thể hiện sự quan tâm của pháp luật đến việc bảo vệ và duy trì sự liên kết gia đình qua các thế hệ.

>>>Tìm hiểu thêm: Cách tính lương hưu với sĩ quan quân đội

Điều kiện để hưởng thừa kế thế vị là gì?

Trong nhiều nền văn minh và hệ thống pháp luật khác nhau, quy trình thừa kế có thể được điều chỉnh bởi các quy định và luật lệ cụ thể. Ở một số nơi, việc thừa kế có thể được điều chỉnh bởi di chúc của người qua đời, trong khi ở những nơi khác, các quy định pháp luật có thể chi phối quá trình thừa kế nếu không có di chúc hoặc nếu di chúc bị vô hiệu hóa.

Từ những quy định chi tiết trong Điều 652 của Bộ luật Dân sự năm 2015, ta có thể hiểu rõ hơn về các điều kiện và quy định liên quan đến việc hưởng thừa kế thế vị. Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định quyền lợi của những người có liên quan khi một người trong gia đình qua đời và để lại di sản.

Trước hết, thừa kế thế vị chỉ xảy ra trong trường hợp con hoặc cháu của người đã khuất chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản. Trong tình huống này, cháu/chắt sẽ được hưởng phần di sản mà cha/mẹ của chúng được hưởng nếu còn sống. Điều này đảm bảo rằng những người thừa kế thế vị không bị loại trừ khỏi quá trình thừa kế chỉ vì họ đã khuất trước.

Quan trọng hơn nữa, thừa kế thế vị không phát sinh từ di chúc mà chỉ dựa trên quy định của pháp luật. Trong trường hợp người được chỉ định thừa kế theo di chúc cũng khuất trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản, di chúc đó sẽ không còn hiệu lực và phải thực hiện chia di sản theo quy định pháp luật.

Đối với việc thừa kế thế vị, nó chỉ phát sinh ở hàng thừa kế thứ nhất, tức là chỉ áp dụng cho cháu/chắt. Điều này đồng nghĩa với việc người thừa kế thế vị phải đảm bảo rằng họ có quan hệ thuộc hàng thừa kế thứ nhất và được sinh ra trước khi sự kiện mở thừa kế diễn ra.

Bản thân người thừa kế thế vị không bị loại trừ khỏi quyền hưởng di sản, miễn là họ đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định. Điều này bao gồm việc cha/mẹ của người thừa kế thế vị phải có quyền được hưởng di sản của người khuất.

Phần di sản mà người thừa kế thế vị được hưởng không phụ thuộc vào thứ tự thừa kế mà dựa trên quy định cụ thể của pháp luật. Theo quy định, tất cả những người thừa kế thế vị sẽ chung phần di sản mà cha hoặc mẹ của chúng được hưởng nếu còn sống, tạo ra một cơ chế bảo đảm sự công bằng và bảo vệ quyền lợi của những người thừa kế thế vị.

Có thể bạn muốn biết:

Câu hỏi thường gặp

Phân loại thừa kế hiện nay như thế nào?

Thừa kế được chia thành 02 hình thức:
– Thừa kế theo di chúc: là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi họ còn sống (Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015).
– Thừa kế theo pháp luật: là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định (Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015).

Trường hợp nào việc thừa kế được xác định theo hàng thừa kế?

Việc xác định hàng thừa kế chỉ diễn ra khi thừa kế được tiến hành theo pháp luật, cụ thể trong các trường hợp quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm:
– Không có di chúc;
– Di chúc không hợp pháp;
– Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
– Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
– Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
– Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
– Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế

5/5 - (1 bình chọn)